23. Chứng khoán

Lãi về vốn (Capital gain) là gì? Bản chất và ví dụ

Lãi về vốn (Capital gain)

Định nghĩa

Lãi về vốn trong tiếng Anh là Capital gain

Lãi về vốn là sự gia tăng giá trị của một tài sản vốn (khoản đầu tư hoặc bất động sản) mang lại cho tài sản giá trị cao hơn giá mua ban đầu. Tiền lãi không được nhận ra cho đến khi tài sản được bán. Một khoản lãi về vốn có thể là ngắn hạn (dưới một năm) hoặc dài hạn (trên một năm) và phát sinh một khoản thuế thu nhập.

Hiểu theo cách đơn giản, lãi về vốn là khoản chênh lệch dương giữa giá bán tài sản và giá mua ban đầu.

Bản chất

Mặc dù lãi về vốn thường liên quan đến cổ phiếu và quĩ do biến động giá vốn có của chúng, lãi về vốn có thể xảy ra đối với bất kì chứng khoán nào được bán với giá cao hơn giá mua đã được trả cho nó.

Lãi về vốn và lỗ về vốn chỉ phát sinh khi một tài sản được bán, điều này gây ra một sự kiện chịu thuế. Các khoản lãi và lỗ chưa thực hiện, đôi khi được gọi là lãi và lỗ trên giấy, phản ánh sự tăng hoặc giảm giá trị của khoản đầu tư nhưng chưa gây ra sự kiện chịu thuế.

Tham khảo:   Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản (Asset-backed Security - ABS) là gì? Những đặc điểm cần lưu ý

Kết quả của các khoản lãi và lỗ về vốn

– Lãi về vốn ngắn hạn xảy ra đối với chứng khoán nắm giữ trong một năm hoặc ít hơn. Những khoản lãi này được đánh thuế dưới dạng thu nhập thông thường dựa trên tình trạng nộp thuế của từng cá nhân và tổng thu nhập được điều chỉnh. 

– Lãi về vốn dài hạn thường bị đánh thuế ở mức thấp hơn thu nhập thường xuyên. Tỉ lệ lãi về vốn dài hạn là 20% trong khung thuế cao nhất. Hầu hết người nộp thuế đủ điều kiện hưởng thuế suất trên thặng dư vốn dài hạn 15%. Tuy nhiên, những người nộp thuế chỉ kiếm được 38.600 đô la đổ lại (77.200 đô la đối với những người kết hôn khai thuế chung) sẽ trả mức thuế suất trên thặng dư vốn dài hạn là 0%.

Ví dụ

Jeff đã mua 100 cổ phiếu của cổ phiếu Amazon vào ngày 30 tháng 1 , với giá $ 350 mỗi cổ phiếu. Hai năm sau, vào ngày 30 tháng 1 , ông bán tất cả các cổ phiếu với giá 833 đô la mỗi cổ phiếu. 

Giả sử không có phí liên quan đến việc bán hàng, Jeff nhận ra mức lãi về vốn là 48.300 $ (833 * 100 – 350 * 100 = 48.300)

Tham khảo:   Rủi ro giá (Price Risk) là gì?

Jeff kiếm được 80.000 đô la mỗi năm, đưa anh ấy vào nhóm thu nhập khổng lồ (38.601 $ – 425.800 $ đối với cá nhân; 77.201$ – 479.000 $ đối với những người kết hôn nộp riêng) đủ điều kiện áp dụng mức thuế suất trên thặng dư vốn dài hạn là 15%.

Do đó, số tiền thuế Jeff phải nộp đối với giao dịch này là: 48.300 x 15%= 7,245 ($)

(Tài liệu tham khảo: Capital Gain, Investopedia)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo