23. Chứng khoán

Lệnh đặt (Order) trong chứng khoán là gì? Đặc điểm, phân loại và ví dụ

(Ảnh minh họa: The bank)

Lệnh đặt

Khái niệm

Lệnh đặt trong tiếng Anh là Order.

Lệnh đặt là những chỉ dẫn của nhà đầu tư cho nhà môi giới hoặc công ty môi giới để mua hoặc bán chứng khoán thay mặt cho nhà đầu tư.

Lệnh đặt thường được đặt qua điện thoại hoặc đặt trực tuyến thông qua một nền tảng giao dịch.

Lệnh đặt rơi vào các lệnh có sẵn khác nhau, cho phép các nhà đầu tư đặt ra các giới hạn đối với các lệnh đặt của họ, tác động đến giá và thời gian mà lệnh có thể được thực hiện.

Các lệnh đặt này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận hoặc thua lỗ của nhà đầu tư đối với giao dịch và trong một số trường hợp, lệnh đặt không chắc chắn là có được thực hiện hay không.

Đặc điểm của Lệnh đặt trong chứng khoán

Các nhà đầu tư sử dụng nhà môi giới để mua hoặc bán một tài sản bằng cách sử dụng một trong những loại lệnh mà họ chọn.

Khi một nhà đầu tư đã quyết định mua hoặc bán một tài sản, họ bắt đầu thực hiện lệnh đặt. Lệnh đặt đưa ra cho người môi giới những hướng dẫn về cách tiến hành.

Nói chung, quá trình giao dịch chứng khoán thông qua một quá trình hỏi mua và chào bán. Điều này có nghĩa là để bán được, phải có người mua sẵn sàng trả giá bán. Để mua được, phải có người bán sẵn sàng bán như giá của người mua. Nếu người mua và người không thỏa mãn cùng một mức giá, thì không có giao dịch nào xảy ra.

Giá hỏi mua (Bid) là giá được cho biết là cao nhất mà ai đó sẽ trả cho một tài sản và giá chào bán (Ask) là giá được thông báo là thấp nhất mà ai đó sẵn sàng bán tài sản.

Giá hỏi mua và giá chào bán liên tục thay đổi. Giá hỏi mua tương ứng với một lệnh đặt. Khi lệnh đặt được điền, các cấp độ sẽ thay đổi.

Ví dụ: nếu có một giá thầu ở mức 25,25 và một giá thầu khác ở 25,26, khi tất cả các lệnh đặt ở 25,26 đã được điền, giá thầu cao nhất tiếp theo là 25,25.

Qui trình hỏi mua và chào bán này rất quan trọng cần lưu ý khi đặt lệnh, vì loại lệnh được chọn sẽ ảnh hưởng đến giá giao dịch được điền vào, khi nào nó sẽ được lấp đầy, hoặc liệu nó có được lấp đầy không.

Tham khảo:   Chiến lược rút lui (Exit Strategy) là gì? Những đặc điểm cần lưu ý

Các loại Lệnh đặt

Trên hầu hết các thị trường, lệnh đặt được chấp nhận cho cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức. Hầu hết các cá nhân giao dịch thông qua các đại lí môi giới đòi hỏi họ phải đặt một trong các loại lệnh khi thực hiện giao dịch.

Thị trường tạo điều kiện cho các loại lệnh khác nhau đưa ra được một số quyết định đầu tư khi lập kế hoạch giao dịch.

Dưới đây là các loại lệnh đặt cơ bản:

– Lệnh thị trường (Market order): cho phép người môi giới hoàn thành lệnh đặt ở mức giá có sẵn tiếp theo. Các lệnh thị trường không có giá cụ thể và thường được thực hiện trừ khi không có thanh khoản giao dịch. Các lệnh thị trường thường được sử dụng nếu nhà giao dịch muốn vào hoặc ra khỏi giao dịch một cách nhanh chóng và không quan tâm đến giá họ có.

– Lệnh mua giới hạn (Limit buy order): cho phép người môi giới mua chứng khoán bằng hoặc thấp hơn một mức giá xác định. Các lệnh đặt giới hạn đảm bảo rằng người mua chỉ trả một mức giá cụ thể để mua chứng khoán. Các lệnh giới hạn có thể vẫn có hiệu lực cho đến khi chúng được thực thi, hết hạn hoặc bị hủy.

– Lệnh bán giới hạn (Limit sell order): cho phép người môi giới bán tài sản ở mức giá cao hơn giá hiện tại. Đối với vị thế long, loại lệnh đặt này được sử dụng để chốt lãi khi giá đã tăng cao hơn sau khi mua.

– Lệnh dừng bán (Sell stop order): cho phép người môi giới bán nếu một tài sản đạt đến một mức giá xác định dưới mức giá hiện tại.

– Lệnh dừng mua (Buy stop order): cho phép người môi giới mua một tài sản khi nó đạt đến một mức giá xác định cao hơn giá hiện tại.

– Lệnh dừng (Stop order): có thể là lệnh thị trường, có nghĩa là nó sẽ là bất kì giá nào sau khi được kích hoạt hoặc nó có thể là lệnh dừng giới hạn khi nó chỉ có thể thực hiện trong một phạm vi giá nhất định (giới hạn) sau khi được kích hoạt.

– Lệnh trong ngày (Day order): phải được thực hiện trong cùng một ngày giao dịch thực hiện lệnh đặt.

– Lệnh GTC (Good till canceled order): là lệnh đặt vẫn có hiệu lực cho đến khi lệnh được thực hiện hoặc bị nhà đầu tư hủy lệnh.

Tham khảo:   Hợp đồng kì hạn (Forward contract) là gì? Sự khác biệt với hợp đồng tương lai

– Nếu một lệnh đặt không phải là một lệnh đặt trong ngày hoặc là lệnh GTC, người giao dịch thường đặt thời hạn hết hạn cho lệnh đặt.

– Lệnh FOK (Fill or kill): là việc thực hiện lệnh đặt một cách toàn bộ và ngay lập tức hoặc là không thực hiện gì cả.

Sử dụng các loại lệnh đặt này có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của một giao dịch.

Ví dụ, khi cố gắng mua, đặt lệnh giới hạn mua ở mức giá thấp hơn giá tài sản hiện đang giao dịch có thể mang lại cho người giao dịch một mức giá tốt hơn nếu tài sản giảm giá trị (so với mua ngay bây giờ). Nhưng đặt giá quá thấp có thể có nghĩa là giá không bao giờ đạt đến lệnh giới hạn và nhà giao dịch có thể bỏ lỡ nếu giá tăng cao hơn.

Mỗi loại lệnh đặt phục vụ một mục đích khác nhau và sẽ là lựa chọn khôn ngoan trong các tình huống khác nhau.

Ví dụ về Lệnh đặt chứng khoán

Khi mua một cổ phiếu, một nhà giao dịch nên xem xét cách họ sẽ tham gia, và làm thế nào họ thoát ra khi họ có lãi và khi chịu lỗ.

Có 03 lệnh đặt có thể được sử dụng từ đầu giao dịch: một lệnh để vào, một giây để kiểm soát rủi ro nếu giá không di chuyển như mong đợi và cuối cùng là lệnh chốt lợi nhuận giao dịch nếu giá không di chuyển theo hướng mong đợi.

Nhà giao dịch hoặc nhà đầu tư không cần phải đặt lệnh thoát cùng lúc họ tham gia giao dịch, nhưng họ vẫn cần phải lưu ý về cách họ sẽ thoát ra, cho dù có lãi hay lỗ, và họ sẽ sử dụng loại lệnh nào để thực hiện.

Giả sử một nhà giao dịch muốn mua Apple Inc. (AAPL). Dưới đây là các tính toán họ có thể sử dụng để đặt lệnh, tham gia giao dịch cũng như kiểm soát rủi ro và thu về lợi nhuận.

Nhà giao dịch sẽ xem chỉ báo kĩ thuật cho tín hiệu giao dịch và sau đó đặt lệnh thị trường để mua cổ phiếu ở mức $124,15. Lệnh đặt điền vào $124,17. Sự khác biệt giữa giá của lệnh thị trường và giá của lệnh điền được gọi là giá trượt.

Người đó quyết định sẽ không mạo hiểm hơn 7%, vì vậy họ đặt lệnh dừng bán 7% tương đương ở mức $124.17 * 0.93 = $115,48. Đây là điểm cần kiểm soát mức lỗ, hoặc dừng lỗ.

Tham khảo:   Dry powder trong chứng khoán là gì? Đặc điểm

Dựa trên phân tích của mình, người đó tin rằng họ có thể mong đợi với lợi nhuận 21%, điều đó có nghĩa là họ kì vọng sẽ kiếm được gấp ba lần rủi ro. Do đó, họ đặt lệnh giới hạn bán cao hơn 21% so với giá lúc vào ở mức $124.17 * 1,21 = $150,25. Đây là mục tiêu lợi nhuận của họ.

Nếu một trong các lệnh bán khớp lệnh thì chốt giao dịch. Trong trường hợp này, giá đạt đến giới hạn bán đầu tiên, mang lại lợi nhuận 21% cho người giao dịch.

(Theo Investopedia)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo