25. Kế toán - Kiểm toán

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Work in progress) là gì?

Hình minh họa

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Work in progress)

Định nghĩa

Chi phi sản xuất, kinh doanh dở dang trong tiếng Anh là Work in progress. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang bao gồm:

– Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

– Chi phí nhân công trực tiếp

– Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp);

– Chi phí sản xuất chung

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Kết cấu

Bên Nợ

– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ

– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;.

– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định ).

Tham khảo:   Furniture, Fixtures, and Equipment – FF&E là gì?

Bên Có

– Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB)

– Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ

– Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng

– Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được

– Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho

– Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kế toán. 

Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu sản xuất sản phẩm dài mà hàng kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);

Tham khảo:   Nợ phải thu (Receivables/Accounts receivable) là gì?

– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định ).

Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối .

(Tài liệu tham khảo: Thông tư 200/2014/TT-BTC)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo