24. Kinh doanh thương mại

Hợp đồng kinh tế (Economic contract) là gì? Đặc điểm của hợp đồng kinh tế

Hình minh họa (Nguồn: amust)

Hợp đồng kinh tế (Economic contract)

Hợp đồng kinh tế – danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm từ Economic contract.

Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên kí kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. (Theo PGS.TS Lê Thị Bích Ngọc, Pháp luật về hợp đồng kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân)

Đặc điểm của hợp đồng kinh tế 

Hợp đồng kinh tế được kết nhằm mục đích kinh doanh Mục đích này được thể hiện ở nội dung công việc mà các bên thoả thuận

– Đặc điểm về chủ thể hợp đồng: 

Theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng kinh tế được kết giữa 2 chủ thể là pháp nhân hoặc ít nhất một bên là pháp nhân còn bên kia có thể là cá nhân có đăng kinh doanh theo qui định của pháp luật. 

Ngoài ra pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn qui định những người làm công tác khoa học thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân ngư dân cá thể, các tổ chức và cá nhân nước ngoài ở Việt Nam cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng kình tế khi họ kết hợp đồng với pháp nhân. 

Tham khảo:   Kinh doanh đường sắt (Railway Business) là gì?

– Đặc điểm về hình thức của hợp đồng: 

Hợp đồng phải được kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. (Theo PGS.TS Lê Thị Bích Ngọc, Pháp luật về hợp đồng kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân)

Điều kiện của hợp đồng kinh tế

1. Hợp đồng có nội dung thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.

2. Các bên kết hợp đồng là pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng kinh doanh theo qui định của pháp luật.

3. Hợp đồng được kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. Hợp đồng kết bằng văn bản tức là hai bên cùng hoặc một bên trước, bên khác sau nhưng cùng trên một văn bản. Hợp đồng kết bằng tài liệu giao dịch chỉ bao gồm những loại tài liệu như công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn dặt hàng. 

Tham khảo:   Cơ sở hạ tầng khóa công cộng (A public key infrastructure) là gì?

Các hình thức giao dịch khác như thư từ, điện thoại, giấy giới thiệu, giấy biên nhận, biên lai, hoá đơn, vé tàu xe , sổ tiết kiệm v.v… không được xem là tài liệu giao dịch để kết hợp đồng kinh tế, mà chỉ có ý nghĩa làm chứng cứ trong quan hệ hợp đồng kinh tế, đã được kết bằng văn bản hoặc bằng tài kiệu giao dịch, công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng. (Theo Thông tư số 108-TTNN)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo