25. Kế toán - Kiểm toán

Vốn bằng tiền (Cash and cash equivalents) là gì? Kế toán vốn bằng tiền

Hình minh họa. Nguồn: keexito.wordpress.com

Vốn bằng tiền (Cash and cash equivalents)

Khái niệm

Vốn bằng tiền trong tiếng Anh là Cash and cash equivalents.

Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, có tính thanh khoản cao nhất, tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá trị, bao gồm tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính, và các khoản tiền đang chuyển.

Đặc điểm của vốn bằng tiền: Vận động không ngừng, phức tạp và có tính luân chuyển cao.

Tài khoản sử dung

– Tiền mặt (TK 111), bao gồm: 

+ Nội tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quĩ tiền Việt Nam tại quĩ tiền mặt

+ Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỉ giá và tồn quĩ ngoại tệ tại quĩ tiền mặt theo giá trị qui đổi ra Đồng Việt Nam

+ Vàng bạc, kim quí, đá quí được sử dụng với chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại được sử dụng với mục đích để sản xuất hoặc hàng hóa để bán

– Tiền gửi ngân hàng (TK 112), bao gồm:

Tiền gửi ngân hàng không kì hạn (không bao gồm Tiền gửi có kì hạn nhằm mục đích hưởng lãi).

– Tiền đang chuyển (TK 113), bao gồm các khoản tiền của doanh nghiệp:

+ Đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có

+ Đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng

Sổ sách kế toán sử dụng

1.  Sổ chi tiết:

– Sổ quĩ tiền mặt

– Sổ kế toán chi tiết quĩ tiền mặt

Tham khảo:   Nợ ngắn hạn không chịu lãi (Non-Interest-Bearing Current Liability - NIBCL) là gì? Ví dụ về NIBCL

– Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng

– Sổ chi tiêt tiền đang chuyển

2. Sổ tổng hợp:

2.1. Hình thức Nhật kí chung:

– Sổ nhật kí thu tiền

– Sổ nhật kí chi tiền

– Sổ nhật kí chung

– Sổ cái TK 111, 112, 113

  2.2. Hình thức Nhật kí – Chứng từ:

– Nhật kí chứng từ số 1, số 2

– Bảng kê số 1, số 2

– Sổ cái TK 111,112, 113

 2.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ:

– Chứng từ ghi sổ

– Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ

– Sổ cái TK 111, 112, 113

 2.4. Hình thức Nhật kí – Sổ cái

Sổ Nhật kí – Sổ cái

Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật kí) đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo 1 trong 4 hình thức trên hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lí nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.

Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền

Theo Điều 11 Thông tư số 200/2014/TT-BTC qui định Nguyên tắc kế toán tiền cụ thể như sau:

1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quĩ và từng tài khoản ở ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

2. Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân kí cược, kí quĩ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.

3. Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ kí theo qui định của chế độ chứng từ kế toán.

Tham khảo:   Báo cáo kiểm toán (Audit Report) là gì? Phân loại báo cáo kiểm toán

 4. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải qui đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

– Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỉ giá giao dịch thực tế

– Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỉ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

5. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo qui định của pháp luật, phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỉ giá giao dịch thực tế.

Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền

– Phải theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của tiền mặt (TK 111) và tiền gửi ngân hàng (TK 112).

– Khi có chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với sổ của thủ quĩ và sổ phụ ngân hàng, thì kế toán phải tìm hiểu nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.

– Kiểm soát chứng từ đầu vào sao cho hợp lệ, hợp pháp, hợp lí, để được tính chi phí hợp lí. Hướng dẫn cho các phòng ban về qui định hoá đơn, chứng từ, cũng như cách lập các biểu mẫu.

– Lập báo cáo thu chi hàng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng hằng ngày để gửi theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.

– Liên hệ với ngân hàng để làm việc (về rút tiền, trả tiền, lấy sổ phụ ngân hàng và các chứng từ liên quan đến ngân hàng)

– Thực hiện đúng theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kế toán vốn bằng tiền không nên kiêm thủ quĩ.

– Phải tổ chức theo dõi tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng theo VND và theo ngoại tệ. 

Tham khảo:   Quan điểm truyền thống về kiểm toán là gì? Đặc trưng

(Theo Giáo trình Kế toán tài chính 1, Học viện Tài chính)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo