25. Kế toán - Kiểm toán

Phương pháp vốn cổ phần (Equity Method) là gì? Ví dụ về phương pháp vốn cổ phần

(Ảnh minh họa: Investopedia)

Phương pháp vốn cổ phần

Khái niệm

Phương pháp vốn cổ phần trong tiếng Anh là Equity Method.

Phương pháp vốn cổ phần là một kĩ thuật kế toán được sử dụng bởi một công ty để ghi lại lợi nhuận kiếm được thông qua khoản đầu tư vào một công ty khác. Với phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu, công ty đầu tư báo cáo doanh thu mà công ty nhận đầu tư kiếm được trên báo cáo thu nhập của mình, theo tỉ lệ tương ứng với khoản đầu tư vốn vào công ty nhận đầu tư.

Hiểu về phương pháp vốn cổ phần

Phương pháp vốn cổ phần là kĩ thuật tiêu chuẩn được sử dụng khi công ty đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đến công ty nhận đầu tư. Khi một công ty nắm giữ khoảng 20% đến 50% cổ phiếu của công ty khác, nó được coi là có ảnh hưởng đáng kể. Các công ty có cổ phần dưới 20% trong một công ty khác cũng có thể có ảnh hưởng đáng kể, trong trường hợp đó họ cũng cần sử dụng phương pháp vốn cổ phần

Ảnh hưởng đáng kể được định nghĩa là quyền tham gia của công ty đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và chính sách hoạt động của bên được đầu tư nhưng không kiểm soát hoặc đồng kiểm soát các chính sách đó. Quyền lực này bao gồm đại diện trong ban giám đốc, tham gia xây dựng chính sách và trao đổi nhân sự quản lí.

Cách ghi doanh thu và thay đổi tài sản theo phương pháp vốn cổ phần

Phương pháp vốn cổ phần thừa nhận mối quan hệ kinh tế tồn tại giữa hai chủ thể. Công ty đầu tư ghi lại phần thu nhập của công ty nhận đầu tư dưới dạng doanh thu từ đầu tư trên báo cáo thu nhập. Ví dụ: nếu một công ty sở hữu 25% công ty khác có thu nhập ròng 1 triệu đô la, công ty báo cáo thu nhập từ đầu tư 250.000 đô la theo phương pháp vốn cổ phần.

Tham khảo:   Phương pháp cực đại cực tiểu (High - low method) là gì?

Khi công ty đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động và tài chính của công ty nhận đầu tư, nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị đầu tư của công ty đầu tư. Công ty đầu tư ghi nhận khoản đầu tư ban đầu vào cổ phiếu của công ty thứ hai như một tài sản với giá gốc. Theo phương pháp vốn cổ phần, giá trị của khoản đầu tư được điều chỉnh định kì để phản ánh các thay đổi về giá trị. Điều chỉnh cũng được thực hiện khi cổ tức được chi trả cho các cổ đông.

Sử dụng phương pháp vốn cổ phần, một công ty báo cáo giá trị sổ sách của khoản đầu tư độc lập với bất kì thay đổi giá trị nào trên thị trường. Với ảnh hưởng đáng kể đến các chính sách điều hành và tài chính của một công ty khác, công ty đầu tư đang đặt cơ sở giá trị đầu tư của mình vào những thay đổi về giá trị tài sản ròng của công ty đó từ hoạt động kinh doanh, tài chính và kết quả hoạt động. Ví dụ, khi công ty được đầu tư báo cáo lỗ ròng, công ty đầu tư ghi lại phần lỗ của họ là “khoản lỗ đầu tư” trên báo cáo thu nhập, điều này cũng làm giảm giá trị đầu tư trên bảng cân đối kế toán.

Khi công ty được đầu tư trả cổ tức bằng tiền mặt, giá trị tài sản ròng của nó sẽ giảm. Sử dụng phương pháp vốn cổ phần, công ty đầu tư nhận cổ tức ghi nhận sự gia tăng số dư tiền mặt của mình, nhưng trong khi đó, báo cáo giảm giá trị sổ sách của khoản đầu tư. Các hoạt động tài chính khác ảnh hưởng đến giá trị tài sản ròng của công ty nhận đầu tư sẽ có tác động tương tự đến giá trị cổ phần đầu tư của công ty đầu tư.

Tham khảo:   Thử nghiệm kiểm soát (Test of control) là gì? Nội dung của thử nghiệm kiểm soát

Ví dụ về Phương pháp vốn cổ phần

Ví dụ: giả sử công ty ABC mua 25% của công ty XYZ với giá 200.000 đô la. Vào cuối năm đầu tiên, XYZ Corp báo cáo thu nhập ròng 50.000 đô la và trả cổ tức 10.000 đô la cho các cổ đông. Tại thời điểm mua, công ty ABC ghi nợ với số tiền 200.000 đô la vào khoản “Đầu tư vào XYZ” trong tài khoản tài sản và ghi có tương đương vào khoản tiền mặt.

Cuối năm, công ty ABC ghi nợ với số tiền 12.500 đô la (25% của khoản thu nhập ròng 50.000 đô la) vào khoản “Đầu tư vào XYZ” trong tài khoản tài sản và ghi có tương đương vào khoản doanh thu đầu tư. Ngoài ra, công ty ABC ghi nợ số tiền 2.500 đô la (25% từ khoản chia cổ tức 10.000 đô la) vào khoản tiền mặt trong tài khoản tài sản và ghi có tương đương vào khoản “Đầu tư vào XYZ”. Ghi nợ cho khoản đầu tư làm tăng giá trị tài sản, trong khi ghi có cho khoản đầu tư làm giảm nó.

Số dư mới trong tài khoản “Đầu tư vào XYZ” là 210.000 đô la. Doanh thu đầu tư 12.500 đô la sẽ xuất hiện trên báo cáo thu nhập của ABC. Số dư 210.000 đô la mới trong tài khoản đầu tư sẽ xuất hiện trên bảng cân đối kế toán của ABC. Khoản tiền mặt 197.500 đô la được thanh toán trong năm (mua 200.000 đô la – nhận cổ tức 2.500 đô la) sẽ xuất hiện trong dòng tiền từ phần hoạt động đầu tư của báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Tham khảo:   Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp là gì?

(Theo Investopedia)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo