25. Kế toán - Kiểm toán

Tiền gửi ngân hàng (Cash in bank) trong kế toán là gì?

Hình minh họa

Tiền gửi ngân hàng (Cash in bank)

Định nghĩa

Tiền gửi ngân hàng trong tiếng Anh là Cash in bank. Tiền gửi ngân hàng là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc đá quí…

Nguyên tắc kế toán

– Căn cứ để ghi chép nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của doanh nghiệp là các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc các bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…

– Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. 

Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu kế toán của đơn vị với ngân hàng thì vẫn phải ghi theo chứng từ của ngân hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng ở tài khoản phải thu hoặc phải trả khác và thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.

– Đối với những doanh nghiệp có những tổ chức, bộ phận trực thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. 

Tham khảo:   Tỉ suất lãi trên biến phí là gì? Sự cần thiết phải xác định tỉ suất lãi trên biến phí

– Kế toán phải tổ chức kế toán chi tiết theo từng ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng

Kết cấu

Kế toán sử dụng Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” để phản ánh tình hình tăng giảm và số hiện có về các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp.

Tài khoản 112 có kết cấu như sau:

Bên Nợ:

– Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng

– Chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỉ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam)

– Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo

Bên Có:

– Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng

– Chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối (trường hợp tỉ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)

– Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo

Tham khảo:   Tài khoản xác định kết quả kinh doanh (Income summary account) là gì? Ví dụ

Số dư bên Nợ:

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

Nội dung

Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng, có ba tài khoản cấp hai:

– Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.

– Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã qui đổi ra Đồng Việt Nam.

– Tài khoản 1123 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính; Thông tư 200/2014/TT-BTC)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo