22. Quản trị kinh doanh

Công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Company – LLC) là gì?

Hình minh họa. Nguồn: www.codolc.com

Khái niệm Công ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability Company)

Công ty trách nhiệm hữu hạn trong tiếng Anh là Limited Liability Company, viết tắt LLC.

Theo Luật Doanh nghiệp 2014 qui định: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được luật pháp Việt Nam công nhận. Trong đó, công ty là pháp nhân và chủ sở hữu công ty là thể nhân sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty, đây là hai thực thể pháp lí tách bạch riêng biệt (Theo quy định tại Bộ luật Dân sự).

Phân loại Công ty TNHH

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, có 2 loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, đó là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên.

1. Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu nhưng được phép phát hành trái phiếu. (Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014)

Tham khảo:   Phòng thương mại (Chamber of Commerce) là gì? Các hình thức của phòng thương mại

Điểm cần chú ý phân biệt giữa Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên là cá nhân:

Công ty TNHH một thành viên là cá nhân

Doanh nghiệp tư nhân

Chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty

Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp

Được qui định rõ là có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

 Không có tư cách pháp nhân

2. Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là 2 và không vượt quá 50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty TNHH 2 thành viên trở lên được quyền phát hành trái phiếu không được quyền phát hành cổ phiếu. (Luật Doanh nghiệp 2014)

Ưu và nhược điểm của Công ty TNHH

Từ những đặc điểm của Công ty TNHH, có thể đưa ra những ưu và nhược điểm của loại hình công ty này như sau:

Ưu điểm: 

– Có nhiều chủ sở hữu hơn Doanh nghiệp tư nhân nên khả năng có nhiều vốn hơn, do vậy thuận lợi về tài chính sẽ tạo ra tăng trưởng cho doanh nghiệp.

Tham khảo:   Bảo dưỡng Phòng ngừa theo thời gian (Time Based Preventive Maintenance) là gì?

– Khả năng quản lí toàn diện do có nhiều thành viên tham gia điều hành công việc kinh doanh, bổ sung cho nhau về các kĩ năng quản trị.

– Trách nhiệm pháp lí hữu hạn.

Nhược điểm:

– Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kì đều có sự ràng buộc với các thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do vật, sự hiểu biết và mối quan hệ giữa các thành viên là một yếu tố quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rộng.

– Thiếu bền vững và ổn định, chỉ một thành viên gặp rủi ro hay có quan điểm không phù hợp, công ty có khả năng không thể tồn tại. Tất cả hoạt động kinh doanh dễ bị đình chỉ.

– Có điểm bất lợi hơn so với Doanh nghiệp tư nhân như: phải chia lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên không đủ năng lực và không trung thực.

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo