24. Kinh doanh thương mại

Điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Terms – Incoterms) là gì?

Hình minh họa (Nguồn: Medium)

Điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Terms – Incoterms)

Điều kiện thương mại quốc tế – danh từ, trong tiếng Anh được gọi là International Commercial Terms, viết tắt là Incoterms.

Trong thương mại quốc tế, thông thường cần tới 3 hợp đồng vận tải hàng hóa, đó là:

Hợp đồng 1: Từ cơ sở người bán đến người chuyên chở quốc tế trong nội địa nước người bán.

Hợp đồng 2: Từ người chuyên chở quốc tế tại nước người bán đến một địa điểm qui định tại nước người mua.

Hợp đồng 3: Từ địa điểm hàng đến tại nước người mua đến cơ sở của người mua.

Như vậy, điều căn bản là phải xác định rõ ràng trách nhiệm của người bán kết thúc ở đâu? Trách nhiệm của người mua bắt đầu từ đâu? Căn cứ chính làm cơ sở phân đoạn trách nhiệm giữa người bán và người mua là: Ai là người chịu trách nhiệm trả cước phí vận tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục và trả chi phí thông quan XK, NK, quá cảnh qua nước khác…?

Nếu không có sự phân chia rõ ràng như vậy, thì sẽ rất khó khăn cho người bán là người mua định giá bán và giá mua là như thế nào.

Hơn nữa, do thương mại quốc tế thường sử dụng ngôn ngữ khác nhau, chịu sự điều tiết về tập quán, luật lệ địa phương khác nhau dẫn đến sự hiểu lầm, tranh chấp kiện tụng giữa các bên tham gia.

Tham khảo:   Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (Japan International Cooperation Agency - JICA) là tổ chức nào?

Để hạn chế những bất đồng và thúc đẩy thương mại quốc tế, Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã soạn thảo các Điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Terms – Incoterms) được ban hành lần đầu tiên vào năm 1936 và được sử đổi bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và mới nhất là 2010.

Do Incoterms hội tụ được tập quán phổ biến trong thương mại quốc tế, nên được toàn thế giới công nhận và áp dụng. (Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê)

Mục đích của Incoterms

– Cung cấp bộ qui tắc nhằm giải thích những Điều kiện thương mại thông dụng nhất trong thương mại quốc tế.

– Giúp các bên tránh được hoặc hạn chế được đáng kể những rủi ro phát sinh do những khác biệt trong cách giải thích các điều kiện Incoterms ở các nước khác nhau. Khi hợp đồng tham chiếu đến Incotemrs, các bên sẽ xác định được rõ ràng nghĩa vụ tương ứng và hạn chế những rắc rối về mặt pháp lí.

– Tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy giao dịch thương mại quốc tế.

Phạm vi điều chỉnh của Incoterms

Phạm vi điều chỉnh của Incoterms được giới hạn, bao gồm:

– Trong những vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên kí kết hợp đồng mua bán liên quan đến việc giao hàng.

Tham khảo:   Hồ sơ mời thầu (Bidding Document) là gì?

Incotemrs chỉ giải quyết mối quan hệ giữa người mua và người bán theo hợp đồng mua bán và chỉ điều chỉnh một số khía cạnh cụ thể trong hợp đồng này.

– Về bản chất, Incoterms được áp dụng khi mua bán hàng hóa qua biên giới, do đó, nó bao gồm các điều kiện thương mại quốc tế. Nhưng vì Incoterms là văn bản qui phạm pháp luật tùy ý, nên đôi khi người ta lại dùng nó cho thương mại nội địa, điều này là không khuyến khích và phải thận trọng khi áp dụng các điều khoản Incotemrs cho thích hợp.

– Trong thực tế, có hai cách hiểu sai lầm phổ biến về Incoterms. Thứ nhất Incoterms thường bị hiểu lầm là áp dụng cho hợp đồng vận tải mà không phải là hợp đồng mua bán hàng hóa.

Thứ hai là đôi lúc Incoterms bị coi là bộ qui tắc về mọi nghĩa vụ mà các bên muốn đưa vào hợp đồng. (Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo