22. Quản trị kinh doanh

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp du lịch là gì?

Hình minh họa (Nguồn: Mbpi.org)

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp du lịch

Khái niệm

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp du lịch trong tiếng Anh là: Business results.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp du lịch là kết quả tổng hợp của kết quả hoạt động kinh doanh chính (hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch), kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp du lịch. Kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch có thể đạt được lợi nhuận hoặc hòa vốn hoặc bị lỗ.

Phân loại kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch

Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, như theo các chỉ tiêu báo cáo kết quả kinh doanh, theo phạm vi hoạt động kinh doanh, theo nội dung hoạt động kinh doanh.

Một là, theo các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch gồm:

– Kết quả từ hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch chính (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh):

Là số tiền chênh lệch giữa doanh thu thuần cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với giá thành dịch vụ du lịch đã cung cấp, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.

Tham khảo:   Bộ C (C-Suite) là gì? Một số chức danh trong bộ C

– Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác với các khoản chi phí khác.

– Kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch (tổng lợi nhuận kế toán trước thuế): Là tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch chính và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp du lịch.

– Kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch sau thuế: Là só chênh lệch giữa kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tác dụng của cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp du lịch lập báo cáo kết quả kinh doanh được thuận lợi.

Hai là, theo phạm vi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch gồm:

– Kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch nội địa: Là kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch tính trên phạm vi nước sở tại (trong nước).

– Kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch quốc tế: Là kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch tính trên phạm vi ngoài nước sở tại (quốc tế).

Cách phân loại này giúp cho công tác thống kê về kết quả kinh doanh theo phạm vi hoạt động được thuận lợi.

Ba là, theo nội dung hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch gồm:

Tham khảo:   Thuyết công bằng (Equity theory) của John Stacey Adams

– Kết quả kinh doanh dịch vụ lưu trú: Là kết quả kinh doanh dịch vụ cho thuê phòng nghỉ.

– Kết quả kinh doanh dịch vụ hướng dẫn du lịch: Là kết quả kinh doanh dịch vụ hướng dẫn khách du lịch tham quan.

– Kết quả kinh doanh dịch vụ vận chuyển: Là kết quả kinh doanh dịch vụ vận chuyển du lịch thực hiện được.

– Kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống: Là kết quả kinh doanh dịch vụ ăn uống mà doanh nghiệp du lịch đạt được.

– Kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành: Là kết quả kinh doanh dịch vụ lữ hành thực hiện được trong kì.

Tác dụng của cách phân loại này là giúp doanh nghiệp du lịch nhận biết được kết quả từng hoạt động kinh doanh và phân tích dự báo hướng kinh doanh dịch vụ du lịch phù hợp.

(Tài liệu tham khảo: Kế toán doanh nghiệp du lịch, Nguyễn Văn Hậu – Phạm Vũ Hà Thanh, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, )

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo