24. Kinh doanh thương mại

Quyền tự do thành lập doanh nghiệp là gì? Nội dung của quyền tự do thành lập doanh nghiệp

Hình minh họa (lasun.vn/wp-content)

Quyền tự do thành lập doanh nghiệp (Freedom of Establishment for Companies)

Khái niệm

Quyền tự do thành lập doanh nghiệp trong tiếng Anh là Freedom of Establishment for Companies.

Quyền tự do thành lập doanh nghiệp (Freedom of Establishment for Companies) là một bộ phận quan trọng của quyền tự do kinh doanh, theo đó, tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hình thức “doanh nghiệp” để thực hiện ý tưởng và mục đích kinh doanh của mình với những lựa chọn phù hợp về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, mức vốn đầu tư, tên doanh nghiệp, trụ sở và địa điểm kinh doanh…

Nội dung của quyền tự do thành lập doanh nghiệp

– Được chọn loại hình doanh nghiệp để thực hiện ý tưởng, mục đích đầu tư kinh doanh

Tùy thuộc vào mục đích và ý tưởng đầu tư, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp cụ thể được pháp luật thừa nhận như: Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh… 

Trường hợp có mục tiêu hoạt động là giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường, vì lợi ích cộng đồng, nhà đầu tư có quyền lựa chọn đăng kí doanh nghiệp xã hội để hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước dành cho doanh nghiệp xã hội.

– Được lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư kinh doanh

Tham khảo:   Hàng miễn thuế (Duty-free) là gì? Qui định đối với hàng miễn thuế

Nhà đầu tư quyết định lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp. Phạm vi lựa chọn là tất cả ngành nghề kinh doanh không thuộc danh mục bị cấm kinh doanh. Hiện nay, ngành, nghề cấm đầu tư, kinh doanh được qui định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2014.

– Được lựa chọn qui mô kinh doanh, lựa chọn số lượng doanh nghiệp để thành lập

Qui mô kinh doanh thể hiện trước hết qua mức vốn đầu tư và số lượng lao động được sử dụng. Trừ một số ngành nghề cần đáp ứng qui định về mức vốn tối thiểu (vốn pháp định), nhà đầu tư hoàn toàn chủ động quyết định mức vốn đầu tư lớn hay nhỏ, qui mô sử dụng lao động nhiều hay ít, không bị hạn chế mức tối thiểu, tối đa.

Qui mô kinh doanh còn thể hiện ở việc nhà đầu tư được thành lập các tổ hợp kinh doanh theo mô hình công ty mẹ – công ty con ở dạng tổng công ty, tập đoàn kinh tế.

– Được lựa chọn tên doanh nghiệp, nơi đặt trụ sở doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh

Tên của doanh nghiệp do nhà đầu tư lựa chọn khi thành lập doanh nghiệp và thực hiện kế hoạch phát triển thương hiệu trong quá trình hoạt động. Để tránh nhầm lẫn cho khách hàng và tránh nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, doanh nghiệp thành lập sau không được phép trùng tên hay sử dụng tên gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã thành lập hợp pháp trước đó.

Tham khảo:   Biên độ bán phá giá (Dumping Margin) là gì?

Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng nước ngoài, tên bằng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Trụ sở doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh hiển thị yếu tố địa bàn đầu tư kinh doanh. Tùy thuộc tính chất dự án đầu tư và ngành nghề kinh doanh, nhà đầu tư quyết định lựa chọn địa bàn đầu tư phù hợp, song phải loại trừ một số địa bàn bị cấm hoạt động kinh doanh do các nguy cơ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự công cộng, an ninh môi trường

(Tài liệu tham khảo: Luật kinh tế chuyên khảo, NXB Lao động)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Facebook
btn-dangkyhoc