22. Quản trị kinh doanh

Năng lực (Capacity) của doanh nghiệp là gì?

Hình minh họa

Năng lực (Capacity)

Định nghĩa

Năng lực trong tiếng Anh là Capacity. Năng lực của doanh nghiệp là khả năng sử dụng các nguồn lực đã được kết hợp một cách có mục đích để đạt được một trạng thái mục tiêu mong muốn.

Bản chất

– Các nguồn lực hữu hình và vô hình được kết hợp và đưa vào triển khai thông qua các qui trình hoạt động như nghiên cứu và phát triển sản phẩm, quản trị chuỗi cung ứng, quản trị quan hệ khách hàng, tiếp thu công nghệ, triển khai vận hành sản xuất, … để tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp được gọi là năng lực.

– Nói cách khác, các năng lực được tạo ra thông qua sự liên kết chặt chẽ và tương tác giữa các nguồn lực hữu hình và vô hình. 

Các năng lực này tập trung vào các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, đó thực chất là khả năng quản trị các qui trình hoạt động bên trong để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

Ý nghĩa

– Năng lực là thước đo đánh giá doanh nghiệp thực hiện các qui trình hoạt động tốt như thế nào. Nói cách khác đánh giá khả năng làm được việc này hay việc khác của doanh nghiệp.

Ví dụ như Amazon cố gắng nâng cao năng lực xử lí đơn hàng bằng cách cải thiện thời gian hoàn thành đơn hàng từ năm ngày xuống còn ba ngày. 

– Phân tích các nguồn lực và năng lực cho phép xác định được nguồn gốc sản sinh ra năng lực tạo ra sự khác biệt hay lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ. 

Tham khảo:   Cắt giảm chi phí (Cost Cutting) là gì? Đặc điểm

– Một doanh nghiệp có thể sở hữu nhiều nguồn lực đáng giá, độc đáo nhưng nếu những tài sản này không được sử dụng một cách hiệu quả thì cũng không thể tạo ra và duy trì được lợi thế bền vững cho doanh nghiệp.

Điều này cho thấy một doanh nghiệp không nhất thiết phải có các nguồn lực đáng giá để tạo lập lợi thế cạnh tranh miễn là doanh nghiệp có được các năng lực mà đối thủ không có hoặc đối thủ có nhưng không hiệu quả bằng.

Nhận dạng năng lực tại các lĩnh vực chức năng

– Các năng lực của doanh nghiệp được hình thành dựa vào sự phát triển, thu thập, trao đổi thông tin và kiến thức thông qua toàn bộ nguồn nhân lực.

– Trong thực tế, một nền tảng kiến thức được tạo dựng cho các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp có thể không được tất cả nhân viên hiểu rõ ràng mà chính sự thực hành và đặc biệt sự lặp lại các kiến thức này sẽ làm tăng dần giá trị của các năng lực trong doanh nghiệp.

– Nói cách khác, nền tảng cơ sở của năng lực nằm ở kiến thức và năng của lực lượng lao động, thường là các chuyên gia tại các lĩnh vực chức năng trong doanh nghiệp.

Tham khảo:   Tháp nhu cầu Maslow là gì? Ứng dụng tháp nhu cầu Maslow trong quản trị nhân sự

Bảng 3.2 dưới đây thể hiện một số năng lực riêng biệt tại các lĩnh vực hoạt động chức năng của doanh nghiệp.

Lĩnh vực Năng lực Doanh nghiệp điển hình
Phân phối Quản trị logistics Wal-Mart
Nhân lực Động viên, khen thưởng, đào tạo, … Microsoft
Hệ thống thông tin Quản trị cơ sở dữ liệu khách hàng thông qua phương pháp tập trung dữ liệu theo từng điểm bán lẻ. Wal-Mart
Marketing  Hoạt động xúc tiến thương hiệu sản phẩm
Dịch vụ chăm sóc khách hàng hiệu quả
Gillette Ralph Lauren Nordstrom
Quản trị Thực hiện hiệu quả các chức năng quản trị
Cấu trúc tổ chức hiệu quả
Hewlett-Packard
PepsiCo
Sản xuất Kĩ năng sản xuất các sản phẩm có độ tin cậy cao.
Chất lượng sản xuất và thiết kế sản phẩm.
Công nghệ sản xuất tự động hóa.
Komatsu The Gap Sony
Nghiên cứu và phát triển (R&D) Năng lực công nghệ đặc biệt.
Khả năng áp dụng nhanh chóng công nghệ vào các sản phẩm mới và qui trình sản xuất.
Công nghệ quang học điện tử
Corning Glass Thomson Canon

(Tài liệu tham khảo: Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp, Tổ hợp giáo dục Topica)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo