25. Kế toán - Kiểm toán

Từ đầu năm đến nay (Year to Date – YTD) là gì? Đặc điểm của YTD

(Ảnh minh họa: Depositphoto)

Từ đầu năm đến nay

Khái niệm

Từ đầu năm đến nay trong tiếng Anh là Year to Date, viết tắt là YTD.

Từ đầu năm đến nay đề cập đến khoảng thời gian bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm hoặc năm tài chính hiện tại cho đến ngày hiện tại. Thông tin YTD rất hữu ích để phân tích xu hướng kinh doanh theo thời gian hoặc so sánh dữ liệu hiệu suất với các đối thủ hoặc đồng nghiệp trong cùng ngành. Từ viết tắt thường gặp trong các khái niệm như lợi nhuận đầu tư, thu nhập và thanh toán ròng.

Cách dùng khái niệm YTD

Nếu ai đó sử dụng YTD khi nhắc đến một năm dương lịch, ý của người đó là là khoảng thời gian giữa ngày 1 tháng 1 của năm hiện tại và ngày hiện tại. Nếu người đó sử dụng YTD khi nhắc đến một năm tài chính, điều đó có nghĩa là khoảng thời gian giữa ngày đầu tiên của năm tài chính được đề cập đến ngày hiện tại.

Năm tài chính là khoảng thời gian kéo dài một năm nhưng không nhất thiết phải bắt đầu vào ngày 1 tháng 1. Nó được sử dụng bởi các chính phủ, tập đoàn và các tổ chức khác cho mục đích kế toán và kiểm toán bên ngoài. Ví dụ, chính phủ liên bang theo dõi năm tài chính của mình từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 30 tháng 9 và năm tài chính của Microsoft là từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 6. Thông thường các tổ chức phi lợi nhuận có năm tài chính từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 6.

Tham khảo:   Cơ sở dữ liệu (Database) là gì? Đặc trưng của cơ sở dữ liệu

Thông tin tài chính của YTD rất hữu ích cho việc quản lí, vì đây là một cách tốt để kiểm tra năng lực tài chính của một công ty trên cơ sở tạm thời thay vì chờ đến cuối năm tài chính. Báo cáo tài chính của YTD được phân tích thường xuyên so với những báo cáo tài chính YTD cũ trong khoảng thời gian tương đương.

Ví dụ: nếu năm tài chính của một công ty bắt đầu vào ngày 1 tháng 7, báo cáo tài chính YTD ba tháng sẽ có hiệu lực từ ngày 30 tháng 9. Báo cáo tài chính YTD tháng 9 cho năm hiện tại có thể được so sánh với báo cáo tài chính YTD tháng 9 từ năm trước hoặc năm trước nữa, để xác định xu hướng thị trường theo đợt hoặc những bất thường khác.

Ví dụ về YTD

Lợi nhuận YTD:

Lợi nhuận của YTD là số tiền lãi được thực hiện bởi một khoản đầu tư kể từ ngày đầu tiên của năm hiện tại. Các nhà đầu tư và phân tích sử dụng thông tin lợi nhuận của YTD để đánh giá hiệu quả đầu tư và danh mục đầu tư.

Để tính lợi tức đầu tư YTD, hãy lấy giá trị hiện tại của nó trừ đi giá trị của nó vào ngày đầu tiên của năm. Sau đó, chia sự chênh lệch cho giá trị vào ngày đầu tiên và nhân sản phẩm với 100 để chuyển đổi thành tỉ lệ phần trăm. Ví dụ: nếu danh mục đầu tư trị giá 100.000 $ vào ngày 1 tháng 1 và nó có giá trị 150.000 $ ngày hôm nay, lợi nhuận YTD của nó là 50%.

Tham khảo:   Nợ ngắn hạn không chịu lãi (Non-Interest-Bearing Current Liability - NIBCL) là gì? Ví dụ về NIBCL

Thu nhập YTD:

Thu nhập YTD là số tiền mà một cá nhân đã kiếm được từ ngày 1 tháng 1 đến ngày hiện tại. Số tiền này thường xuất hiện trên cuống phiếu lương của nhân viên, cùng với thông tin về các khoản khấu trừ của Medicare và An sinh xã hội và các khoản thanh toán thuế thu nhập.

Thu nhập YTD cũng có thể mô tả số tiền mà một nhà thầu hoặc doanh nghiệp độc lập đã kiếm được kể từ đầu năm. Số tiền này bao gồm doanh thu trừ chi phí. Các chủ doanh nghiệp nhỏ sử dụng thu nhập YTD để theo dõi các mục tiêu tài chính và ước tính các khoản thanh toán thuế hàng quí.

Tiền lương ròng YTD:

Tiền lương ròng là chênh lệch giữa thu nhập của nhân viên và tiền khấu trừ từ các khoản thu nhập đó. Để tính tiền lương ròng, nhân viên sẽ trừ thuế và các khoản khấu trừ khác từ tổng lương của họ. Tiền lương ròng YTD xuất hiện trên nhiều cuống phiếu lương và con số này bao gồm tất cả số tiền kiếm được kể từ ngày 1 tháng 1 của năm hiện tại trừ đi tất cả các khoản thuế và các khoản trợ cấp khác bị khấu trừ.

(Theo Investopedia)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo