32. Kiến thức kinh tế

Chi phí tài chính là gì? Điều cần biết về chi phí tài chính

Chi phí tài chính là gì, có các hình thức nào, vì sao lại quan trọng… Trước khi vay tiền, bạn cần biết được các thông tin này.

Chi phí tài chính là gì?

Chi phí tài chính (Financial Charges) là các loại chi phí hoặc khoản lỗ được tạo ra từ các hoạt động đầu tư tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí do đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ, giao dịch mua chứng khoán và một số khoản chi phí khác.

Trong nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp thì chi phí tài chính được gọi là tài khoản 635, thuộc tài khoản kế toán, được sử dụng nhằm phản ánh những khoản chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ hạch toán tài khoản này để tính ra doanh thu, lỗ hay lãi thu về của công ty.

Việc hạch toán chi phí tài chính không chỉ đơn giản là ghi chép lại những khoản chi phí phát sinh tại công ty, mà còn có một vai trò quan trọng là giúp hạch toán được những chi phí phát sinh, và dựa vào doanh thu có được để tính ra khoản lãi hoặc lỗ thực sự của doanh nghiệp.

Tại sao hiểu chi phí tài chính lại quan trọng?

Có thể xác định các khoản phí tài chính là một kỹ năng tuyệt vời cần có. Nó cho phép bạn so sánh chi phí tài chính giữa hai tùy chọn nợ tương tự, vì vậy bạn có thể tìm ra tùy chọn tín dụng nào tốt hơn cho tình hình của mình dựa trên bức tranh toàn cảnh.

Kiến thức này cũng có thể giúp bạn xác định xem việc thanh toán chi phí tài chính có hợp lý hay không. Nếu bạn sẽ phải trả 500 ngàn chi phí tài chính để thanh toán khoản mua thẻ tín dụng trị giá 1 triệu đồng, có lẽ bạn nên chờ đợi – nếu có thể – cho đến khi bạn có đủ khả năng thanh toán tiền mặt.

Trong một số trường hợp, có thể hợp lý khi chọn một khoản vay với phí tài chính cao hơn do một số tính năng khác của khoản vay. Ví dụ: bạn có thể phải trả nhiều hơn phí tài chính cho một khoản vay có thời gian trả nợ dài hơn, nhưng nó có thể đi kèm với khoản thanh toán hàng tháng thấp hơn phù hợp với ngân sách của bạn hơn.      

Các hình thức của chi phí tài chính là gì?

Như đã nói ở phần chi phí tài chính là gì thì nó có rất nhiều hình thức khác nhau. Bất kể bạn cân nhắc loại khoản vay nào, rất có thể bạn sẽ phải trả một khoản phí tài chính nào đó. Dưới đây là những kiểu bạn có thể gặp phải.

Lãi suất

Lãi suất hàng năm là chi phí hàng năm để vay tiền từ một tổ chức cho vay. Đối với một khoản thế chấp, nó cũng bao gồm tổng số tiền lãi được tính trên khoản vay kết hợp với tất cả các khoản phí khác.

Khi nói đến lãi suất hàng năm cho thẻ tín dụng, có một số loại khác nhau, dựa trên cách bạn sử dụng hạn mức tín dụng của mình.

–       Lãi suất hàng năm khi mua hàng được áp dụng cho các giao dịch mua hàng bạn thực hiện bằng thẻ tín dụng của mình. Nếu bạn thanh toán đầy đủ hóa đơn hàng tháng, bạn sẽ không bị tính lãi suất. Thời gian giữa các chu kỳ thanh toán, khi bạn không bị tính lãi, giống như thời gian gia hạn. Nó cung cấp cho bạn khả năng trả lại số tiền đã vay mà không bị tính lãi suất. Vào cuối chu kỳ thanh toán, bạn chỉ bị tính lãi cho số tiền chưa được trả lại.

Tham khảo:   Cash flow là gì? Cách giúp quản lý Cash flow hiệu quả

–       Lãi suất ứng trước tiền mặt được áp dụng cho bất kỳ khoản tiền mặt nào bạn vay so với hạn mức tín dụng của mình. Ứng tiền mặt khác với mua hàng vì bạn đang sử dụng thẻ tín dụng của mình để rút tiền thực tế giống như khi bạn sử dụng thẻ ghi nợ. Tuy nhiên, thay vì rút tiền từ tài khoản ngân hàng, bạn đang rút tiền từ hạn mức tín dụng của mình. Lãi suất ứng trước tiền mặt được tính ngay lập tức, không có thời gian gia hạn như lãi suất hàng năm khi mua hàng. Lãi suất hàng năm ứng trước tiền mặt cũng thường là một trong những loại lãi suất hàng năm cao nhất.

–       Lãi suất phạt được sử dụng khi bạn vi phạm một trong các điều khoản của khoản vay, chẳng hạn như trả chậm. Nó thường làm tăng lãi suất mua hàng của bạn, mà bạn sẽ trả cho đến khi bạn có thể thực hiện liên tiếp, đúng hạn, thanh toán tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định.

–       Lãi suất giới thiệu là lãi suất khuyến mại được sử dụng để thu hút người vay mới. Đó là bởi vì lãi suất giới thiệu thường rất thấp hoặc thậm chí là 0%. Ở mức 0%, bạn sẽ không phải trả bất kỳ khoản lãi suất nào đối với các giao dịch mua của mình – hoặc chuyển số dư, đôi khi – bất kể nếu còn một số tiền chưa thanh toán vào cuối chu kỳ thanh toán.

–       Lãi suất giới thiệu chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thường lên đến một năm. Sau khi giai đoạn giới thiệu kết thúc, bạn sẽ có lãi suất mới. Trong tương lai, bạn sẽ cần thanh toán lãi suất đó trên mọi số dư còn lại mà bạn có. Điều quan trọng cần biết là nếu bạn vi phạm bất kỳ điều khoản nào (chẳng hạn như nếu bạn thanh toán muộn), thời gian áp dụng lãi suất giới thiệu của bạn có thể kết thúc sớm. Cũng nên nhớ rằng một số công ty thẻ tín dụng sẽ tính cho bạn các khoản lãi suất khác nhau nếu bạn có số dư trên thẻ khi thời gian giới thiệu kết thúc.

–       Lãi suất chuyển số dư được áp dụng khi bạn chuyển số dư từ thẻ tín dụng này sang thẻ tín dụng khác. Cũng giống như ứng trước tiền mặt, chuyển khoản số dư được tính lãi suất ngay lập tức và không có thời gian gia hạn.

Phí khởi tạo

Người cho vay sẽ tính một khoản phí bắt đầu để xử lý khoản vay của bạn. Đó là khoản phí trả trước thường từ 0,5 – 1% khoản vay của bạn. Phí gốc là phổ biến đối với các khoản thế chấp, khoản vay cá nhân, khoản vay mua ô tô và khoản vay sinh viên. Chúng thường không được áp dụng cho thẻ tín dụng nhưng có thể được áp dụng cho một số hạn mức tín dụng nhất định.

Tham khảo:   Lợi nhuận biên là gì? Công tính thức lợi nhuận biên

Phí trễ hạn

Lí do phí trễ hẹn được xếp vào chi phí tài chính là gì? Như tên của nó, phí trả chậm là khoản phí bạn phải chịu khi bạn không thanh toán trước ngày đến hạn. Mặc dù bạn có thể bị tính phí trả chậm mỗi khi thanh toán trễ, nhưng bạn chỉ có thể bị tính một khoản phí trả chậm cho mỗi chu kỳ thanh toán. Cũng có một số tiền tối đa bạn có thể bị tính phí mỗi lần. Bạn có thể tránh hoàn toàn khoản phí này bằng cách thanh toán đúng hạn mọi lúc.

Tiền phạt trả trước

Phí phạt trả trước là một khoản phí mà một số người cho vay có thể tính người vay trả nợ sớm hơn so với lịch trình. Điều này giúp ngăn người cho vay mất bất kỳ khoản thu nhập nào mà họ có thể kiếm được từ lãi suất. Không phải tất cả những người cho vay sẽ làm điều này. Hợp đồng vay phải có điều khoản trả trước. Lưu ý rằng hình phạt trả trước phụ thuộc vào quyết định của người cho vay hơn là tùy thuộc vào loại khoản vay.

Cách hạch toán chi phí tài chính trong doanh nghiệp

Chi phí tài chính được phản ánh trong tài khoản kế toán 365 thông qua 2 đối tượng như sau:

Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác. Gồm:
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
Lỗ bán ngoại tệ
Chiết khấu thanh toán cho người mua
Các khoản lỗ o thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
Bên cạnh đó còn một số khoản đầu tư tài chính khác tùy vào quy định, hoạt động của mỗi doanh nghiệp.

Bên Có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; phản ánh các khoản được ghi giảm chi phí tài chính. Đến cuối kỳ khi đánh giá thực tế về số dự phòng về giảm giá đầu tư chứng khoán mà số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết, thì doanh nghiệp sẽ phải hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán thông qua bút toán ghi Có TK 635. Hoặc khi kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh thì cũng ghi Có TK 635.

Với các doanh nghiệp kinh doanh liên quan đến lĩnh vực đầu tư, tài chính thì sẽ ghi nhận và hạch toán chi tiết các loại chi phí tài chính cho từng hoạt động cụ thể, nhằm mục đích kiểm soát và đánh giá được hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp thông thường, hoạt động liên quan đến xây dựng, thương mại hay dịch vụ thì chi phí tài chính phát sinh không nhiều và không thường xuyên, nên sẽ ghi nhận chung vào một tài khoản là 635 chứ không cần chi tiết theo tiểu khoản.

Tham khảo:   ESS là gì? Đặc điểm và vai trò của ESS đối với nhà quản lý

Chi phí tài chính của doanh nghiệp nói lên điều gì?

Có thể nói chi phí tài chính là gánh nặng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là chi phí tài chính cho mảng tín dụng của công ty. Đối với các công ty với nguồn vốn 100% từ ngân hàng thì gánh nặng cực kỳ về nợ và lãi. Bên cạnh các chi phí về lãi suất cao, với các doanh nghiệp kinh doanh thời gian đầu không có lợi nhuận nhưng lại phải chịu chi phí tài chính lớn thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn để tồn tại.

Trường hợp chi phí tài chính của doanh nghiệp tăng có thể phản ánh 2 khía cạnh:

Chứng tỏ hoạt động tài chính của doanh nghiệp hiện rất nhiều, có thể là chi phí để đẩy mạnh kinh doanh nhưng cũng không tránh khỏi trường hợp là đang kinh doanh lỗ nặng.
Khi nợ tăng lên thì gánh nặng cũng tăng lên, bên cạnh chi phí tài chính còn rất nhiều chi phí cần chi trả, tăng mức rủi ro mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.

Vậy nên dựa vào chi phí tài chính doanh nghiệp có thể đưa ra các dự báo về tài chính, là căn cứ để phân tích tài chính, nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như rà soát một cách chặt chẽ, tránh trường hợp tham nhũng, biển thủ công quỹ. Nhờ chi phí tài chính, doanh nghiệp có thể thấy được tiến trình sử dụng tài chính của công ty như thế nào, quá đó định hình lại các kế hoạch của công ty một cách hợp lý nhất.

Trên đây là những thông tin cơ bản nhất về chi phí tài chính là gì và một số vấn đề liên quan. Hy vọng đã giúp các bạn đọc có thêm kiến thức để nhận biết và biết cách phản ánh loại chi phí này.

Hà Phương

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo