20. Kinh tế học

Chi phí không linh hoạt (Inflexible Expense) trong chi tiêu cá nhân là gì? Đặc điểm

(Ảnh minh họa: Investopedia)

Chi phí không linh hoạt

Khái niệm

Chi phí không linh hoạt trong tiếng Anh là Inflexible Expense.

Chi phí không linh hoạt là chi phí không thể điều chỉnh hoặc không loại bỏ được bởi người tiêu dùng.

Đặc điểm của Chi phí không linh hoạt

Chi phí không linh hoạt là một khoản thanh toán hoặc nợ phải trả định kì. Chi phí không linh hoạt có thể là một số tiền cố định mà luồng thanh toán không thể thay đổi.

Đối với một cá nhân, chi phí không linh hoạt, điển hình là tiền thế chấp hoặc tiền thanh toán xe hơi, tiền cấp dưỡng hoặc hỗ trợ nuôi con, tiền có lịch trả nợ cố định theo số tiền và thời gian.

Đối với các công ty, chi phí lãi vay phải trả và tiền lương của nhân viên sẽ là chi phí không linh hoạt.

Trái ngược với chi phí không linh hoạt là chi phí linh hoạt (Flexible expense) là số tiền có thể dễ dàng thay đổi hoặc tránh được bởi người tiêu dùng. 

Ví dụ, giải trí và quần áo là chi phí linh hoạt. Ngay cả các chi phí cần thiết, chẳng hạn như hàng tạp hóa, có thể được coi là linh hoạt bởi vì người tiêu dùng có thể điều chỉnh số tiền chi tiêu vào hàng hóa đó.

Điều kiện cho vay

Chi phí không linh hoạt là một trong một số tiêu chí được các nhà cho vay xem xét trong việc cấp các khoản vay cá nhân, thế chấp hoặc cho vay tự động. 

Tham khảo:   Sản lượng hòa vốn (Break even volume) là gì? Cách xác định sản lượng hòa vốn

Các khoản vay cá nhân không được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, nên điều kiện để xét cho vay sẽ nghiêm ngặt hơn.

Ở Mỹ, người cho vay thường xem xét các tiêu chí để đánh giá các đơn xin cho vay của cá nhân, bao gồm: điểm tín dụng; mức thu nhập hiện tại; lịch sử việc làm và việc trả góp hàng tháng.

Ở Việt Nam, điều kiện là có thể vay được tín chấp: là công dân Việt Nam; có thu nhập ổn định; không có nợ xấu.

Điểm tín dụng của cá nhân có thể được cải thiện khi trả một phần nợ và tăng giới hạn tín dụng của thẻ tín dụng hiện tại. Cả hai đều giúp cải thiện tỉ lệ nợ trên giới hạn tín dụng và có thể chiếm tới 30% điểm tín dụng.

Người cho vay kiểm tra chặt chẽ các nguồn thu nhập hiện tại và chi phí hàng tháng của cá nhân. Ngay cả khi người nộp đơn có thu nhập cao, người cho vay đo lường nợ bằng cách đánh giá số tiền trên thẻ tín dụng cũng như đánh giá chi phí không linh hoạt.

Hệ số nợ trên thu nhập (Debt-to-income ratio) bằng tổng thanh toán nợ hàng tháng chia cho tổng thu nhập hàng tháng.

Tham khảo:   Thất nghiệp do công nghệ (Technological unemployment) là gì?

Ví dụ, một người đi vay có $6.000 thu nhập hàng tháng và $2.000 thanh toán nợ hàng tháng thì sẽ có tỉ lệ nợ trên thu nhập là 33%.

Người cho vay cho phép hệ số nợ trên thu nhập không quá 43%.

Người cho vay đồng thời cũng yêu cầu bằng chứng xác minh về công việc có thu nhập liên tục và ổn định. Những ứng viên làm việc tự do sẽ được xem xét và cân nhắc kĩ hơn.

Khoản trả hàng tháng (Equated monthly installment) là khoản thanh toán hàng tháng để trả hết khoản nợ của người vay, và phụ thuộc vào lãi suất và thời gian vay.

Người cho vay cũng kiểm tra lịch sử tín dụng và lịch sử trả nợ. Các khoản nợ chưa thanh toán có thể ảnh hưởng đến điểm tín dụng trong tối đa 07 năm, theo luật Mỹ, và điều này có thể làm giảm điểm tín dụng và hạn chế điều kiện cho vay.

(Theo Investopedia)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo