25. Kế toán - Kiểm toán

Đơn vị kế toán (Accounting Entity) là gì? Đặc trưng và nội dung cụ thể

Hình minh họa

Đơn vị kế toán (Accounting Entity)

Định nghĩa

Đơn vị kế toán trong tiếng Anh là Accounting Entity. Đơn vị kế toán hay còn gọi là thực thể kế toán là đơn vị kinh tế có tài sản riêng, chịu trách nhiệm sử dụng và kiểm soát tài sản đó và phải lập báo cáo kế toán.

Đặc trưng

– Khái niệm đơn vị kế toán chỉ ra phạm vi kinh tế mà kế toán thực hiện thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin là từng đơn vị kế toán cụ thể.

Đơn vị kế toán có thể là đơn vị hoạt động vì lợi nhuận (doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ, ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính…) hoặc hoạt động phi lợi nhuận (trường học, bệnh viện, nhà thờ, tổ chức phi chính phủ…)

Đơn vị kế toán có thể có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân.

– Một pháp nhân kinh tế là một đơn vị kế toán nhưng ngược lại không phải mọi đơn vị kế toán đều có tư cách pháp nhân.

Nội dung

Khái niệm đơn vị kế toán có nội dung như sau:

– Trong quá trình thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin kế toán phải có sự tách biệt giữa các đơn vị kế toán.

Sự tách biệt giữa các đơn vị kế toán chỉ ra rằng mỗi một đơn vị kế toán đều có hệ thống báo cáo kế toán riêng biệt của nó. Kế toán của đơn vị nào phải đứng ở góc độ của đơn vị đó để thực hiện việc thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin kinh tế – tài chính.

Tham khảo:   Thuyết minh báo cáo tài chính (Financial statement footnotes) là gì?

– Trong quá trình thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin kế toán phải có sự tách biệt giữa đơn vị kế toán với các bên liên quan.

Trong quá trình thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin, kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế – tài chính của đơn vị kế toán, không phản ánh sự kiện kinh tế của các bên liên quan như chủ sở hữu, nhà quản lí, người lao động…

Bất kể chủ sở hữu đơn vị kế toán chịu trách nhiệm vô hạn hay hữu hạn với các nghĩa vụ nợ thì kế toán vẫn phải tách biệt tài sản của đơn vị đó với tài sản cá nhân của chủ sở hữu.

Hệ quả

Khái niệm đơn vị kế toán dẫn đến các hệ quả sau đây:

– Thứ nhất: Sự khác biệt nhất định giữa hệ thống kế toán của các đơn vị trong việc ghi nhận những giao dịch có cùng bản chất trong hoàn cảnh tương tự, tư đó làm nảy sinh tính thiếu nhất quán và khó so sánh.

– Thứ hai: Kế toán chỉ tồn tại khi đơn vị tồn tại, đồng thời việc xử lí thông tin về các giao dịch cùng bản chất có thể được dựa trên những cơ sở kế toán rất khác nhau giữa hai trường hợp đơn vị kế toán tiếp tục hoạt động bình thường và đơn vị kế toán sắp chấm dứt tồn tại (giải thể, thanh lí, phá sản, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập…)

Tham khảo:   Kiểm kê (Inventory) là gì? Qui trình thực hiện

Từ đó dẫn đến giả thiết đơn vị hoạt động liên tục. Giả thiết hoạt động liên tục có xu hướng kéo dài sự tồn tại của đơn vị kế toán với giả định rằng đơn vị sẽ hoạt động liên tục nếu không có những chứng cứ rõ ràng về sự chấm dứt tồn tại của đơn vị đó.

Giả thiết này cho phép áp dụng nguyên tắc giá gốc trong đo lường và ghi nhận các đối tượng kế toán, cho phép kế toán ghi nhận những khoản mục nhất định là tài sản khi chúng mang lại lợi ích kinh tế tương lai.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Nguyên lí kế toán, NXB Tài chính)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo