23. Chứng khoán

Thị trường vốn cổ phần (Equity market) và thị trường nợ (Debt market) là gì?

Hình minh họa

Thị trường vốn cổ phần (Equity market) và thị trường nợ (Debt market)

Định nghĩa

Thị trường vốn cổ phần trong tiếng Anh là Equity marketThị trường vốn cổ phần là thị trường diễn ra việc mua bán các loại cổ phiếu.

Thị trường nợ trong tiếng Anh là Debt market. Thị trường nợ là thị trường diễn ra việc trao đổi và mua bán các công cụ nợ.

Thuật ngữ liên quan

Thị trường tài chính (Financial Market) là nơi diễn ra quá trình giao dịch vốn trực tiếp giữa phía tiết kiệm và phía đi vay, mà tại đó thời điểm người tiết kiệm cho vay vốn cũng đồng thời là thời điểm người đi vay nhận được vốn.

Hay thị trường tài chính là nơi cung cầu nguồn tài chính gặp nhau và tại đó các tài sản tài chính được mua bán.

Căn cứ vào hình thức huy động vốn, thị trường tài chính chia làm hai loại: Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần.

Đặc trưng

* Thị trường vốn cổ phần

– Các công ty có thể huy động vốn trên thị trường vốn cổ phần thông qua việc phát hành cố phiếu.

– Khác với việc phát hành một công cụ nợ, một công ty chỉ được quyền phát hành cổ phiếu khi nó là một công ty cổ phần.

Tham khảo:   Danh mục giao dịch (Trading Book) là gì? Tác động của tổn thất danh mục giao dịch

– Cổ phiếu được coi là loại chứng khoán xác nhận việc người nắm giữ nó sẽ được sở hữu một phần tài sản và được chia lợi nhuận từ thu nhập ròng của công ty (sau khi trừ chi phí và thuế).

– Vốn cổ phần thường đem lại các khoản thanh toán định kì cho người nắm giữ chúng được gọi là cổ tức.

– Cổ phiếu được coi là loại chứng khoán dài hạn do không có ngày đáo hạn, nó sẽ tồn tại cho đến khi doanh nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc rơi vào tình trạng phá sản.

* Thị trường nợ

– Cách phổ biến nhất để các chủ thể trên thị trường tạo lập và bổ sung nguồn vốn là phát hành một công cụ nợ như trái phiếu hay một món vay thế chấp.

– Công cụ nợ là sự thỏa thuận mang tính chất hợp đồng và người vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người nắm giữ công cụ nợ một số tiền nhất định (gồm tiền gốc và khoản lãi) vào thời gian đáo hạn.

– Công cụ nợ được coi là ngắn hạn nếu thời gian đáo hạn của nó dưới một năm, còn nếu từ một năm trở lên thì được gọi là công cụ nợ trung và dài hạn.

Tham khảo:   Cổ đông phổ thông (Common Shareholder) là ai?

– Các công cụ nợ thường có thu nhập cố định vì người sở hữu cam kết trả những khoản tiền cố định trong tương lai. Tuy nhiên, những người sở hữu công cụ nợ lại không có quyền tham gia vào các hoạt động sử dụng vốn của người phát hành.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Lí thuyết Tài chính tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo