04. Quản Trị Bán Hàng, Marketing bằng cách kể chuyện

Nghệ thuật kể chuyện trong xây dựng thương hiệu

1. Tìm hiểu về storytelling

Trước tiên, bạn cần hiểu được khái niệm storytelling là gì và từ đâu mà phương pháp marketing thương hiệu này ra đời.

Storytelling là gì? Lịch sử hình thành và phát triển của storytelling

1.1. Storytelling là gì?

Từ xưa đến nay, con người luôn hứng thú với những “câu chuyện”. Vì vậy, kể chuyện là một hình thức truyền đạt thông tin dễ dàng đi sâu vào tiềm thức và cảm xúc của con người nhất.

Storytelling hay phương pháp “kể chuyện” chính là hình thức marketing dựa trên việc xây dựng, phát triển và truyền đạt những thông điệp, câu chuyện,… có liên quan đến thương hiệu. Storytelling vừa mang thông tin cốt lõi của doanh nghiệp đến với khách hàng, vừa là “cầu nối cảm xúc” giữa khách hàng và thương hiệu.

Rất nhiều người thường nhầm lẫn storytelling – phương thức kể chuyện trong marketing, với câu chuyện thương hiệu – brand story. Do đó, bạn cần hiểu rõ rằng storytelling là một phạm trù rất rộng lớn, bao gồm việc xây dựng brand story và cả những chiến lược truyền thông, quảng bá thương hiệu khác.

Vậy brand storytelling là gì? – Đây là cách mà thương hiệu sử dụng câu chuyện để kết nối với khách hàng. Brand storytelling giúp doanh nghiệp thể hiện được những thông tin về sứ mệnh, giá trị thương hiệu một cách dễ hiểu, giàu cảm xúc, dễ dàng liên kết với khách hàng.

Một thương hiệu mạnh phải được xây dựng từ những giá trị rõ ràng, thực tế và “câu chuyện” là yếu tố quan trọng để lưu trữ, truyền đạt những giá trị ấy, cho đến rất nhiều năm về sau.

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của storytelling

Sự hình thành của storytelling bắt đầu từ nhu cầu của con người – thích lắng nghe những câu chuyện. Não người thường có xu hướng quan tâm, tò mò và thích ghi nhớ thông tin dưới dạng những câu chuyện, hình ảnh,… Bắt nguồn từ điều đó, nhiều doanh nghiệp đã nảy ra ý tưởng muốn kích thích sự hiếu kỳ, hay tìm tòi và học hỏi của con người để kết nối dễ dàng hơn với khách hàng.

Nguồn gốc hình thành storytelling là gì?
Nguồn gốc hình thành storytelling là gì?

Về hình thức, storytelling trong đời sống con người trải qua 3 giai đoạn lớn, gắn liền với sự phát triển của đặc điểm xã hội và nhân loại.

  • Giai đoạn 1: Phương thức kể chuyện được lan truyền chủ yếu qua việc truyền miệng giữa con người với con người. StorytMasterskillsr sẽ lan truyền câu chuyện của mình qua những câu hát, bài thơ, giai thoại, bài vè,… Sau đó, qua sự giao tiếp và trao đổi thông tin giữa con người, những câu chuyện ấy trở nên phổ biến, được lưu trữ và truyền từ đời này sang đời khác, từ vùng này sang vùng khác. (Chú thích: StorytMasterskillsr là gì? – StorytMasterskillsr là người kể chuyện, có thể hiểu là người sáng tạo, dẫn dắt câu chuyện hoặc là người đóng vai trò truyền đạt, phổ biến câu chuyện ấy).
    Để dễ hình dung, bạn có thể đọc qua một bài thơ rao bán và quảng cáo về kẹo kéo được lan truyền như sau:

“Cô kia tóc ngắn ngang vai

Ăn đồng kẹo kéo nó dài đến khoeo

Cô kia chưa có người yêu

Ăn đồng kẹo kéo đến chiều có ngay

Kẹo này chú nấu vani

Cháu ăn cháu lớn cháu đi nước ngoài…”

  • Giai đoạn 2: Phương thức kể chuyện được thể hiện thêm dưới dạng chữ tượng hình trên đá, đất sét, giấy,… Khi hệ thống ngôn ngữ của từng khu vực được hình thành, câu chuyện cũng được thể hiện rõ ràng hơn dưới dạng chữ viết. Lúc này, storytelling không chỉ “chạm” đến người nghe/đọc qua những vần điệu, câu từ, dụng ý nghệ thuật mà còn truyền tải được cảm xúc của tác giả thông qua hình ảnh, mặt chữ,…
Mẫu quảng cáo với cách vận dụng storytelling hài hước, thú vị
  • Giai đoạn 3: Khi khoa học phát triển và công nghệ số dần chiếm vị trí quan trọng trong đời sống con người thì storytelling cũng được chuyển đổi. Ngày nay, nhờ có sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, hệ thống lưu trữ dữ liệu toàn cầu và vạn vật kết nối mà những “câu chuyện” đã được lan truyền một cách dễ dàng. Hình thức thể hiện của storytelling cũng trở nên đa dạng hơn, với sự hỗ trợ của điện ảnh, quảng cáo TV, âm nhạc, liveshow, MV ca nhạc, mạng xã hội, email, website,…
Storytelling về thương hiệu Chanel được thể hiện dễ dàng thông qua website, mạng xã hội

1.3. Sự khác nhau giữa content marketing và storytelling là gì?

Cùng là cách sử dụng ngôn từ, nghệ thuật kể chuyện để dẫn dắt cảm xúc người đọc nên đôi khi, storytelling và content marketing sẽ gây nhầm lẫn. Về cơ bản, bạn có thể phân biệt 2 thuật ngữ ấy như sau:

Điểm giống nhau:

  • Đều sử dụng nội dung và nghệ thuật ngôn ngữ để tiếp cận với khách hàng.
  • Mục đích tiếp cận với khách hàng là khuyến khích, thúc đẩy họ thực hiện một hành vi tiếp theo trong quy trình mua sắm (customer journey) để có lợi cho thương hiệu (quyết định mua sắm hoặc tìm hiểu, lan truyền thông tin về thương hiệu, làm tăng tỷ lệ chuyển đổi,…).

Điểm khác nhau:

  • Storytelling kể câu chuyện theo một cách diễn đạt thật chỉn chu, đa dạng về hình thức và nội dung.
  • Content marketing là một phạm trù bao quát hơn, được doanh nghiệp sử dụng để cung cấp thông tin và giao tiếp với khách hàng.

Nếu là một người mới vừa tìm hiểu về marketing thì có thể bạn sẽ gặp nhầm lẫn khi phân biệt storytelling và content marketing. Tuy nhiên, đối với những đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ phát triển thương hiệu số thì chắc chắn đây là 2 phạm trù hoàn toàn khác biệt.

2. Lợi ích mà storytelling mang lại cho doanh nghiệp

Trong quyển sách Storytelling: Branding in Practice, tác giả Klaus Fog (xuất bản năm 2005 bởi Springer) có nhấn mạnh rằng một thương hiệu mạnh nếu muốn tạo dựng giá trị cụ thể, kết nối cảm xúc với khách hàng thì phải học cách kể một câu chuyện thật hay. Vậy, lợi ích của storytelling là gì mà lại quan trọng đến vậy?

Storytelling quan trọng như thế nào với doanh nghiệp?

2.1. Tạo cảm hứng, ý tưởng cho content marketing

Đôi khi, người xây dựng nội dung sẽ cảm thấy “cạn kiệt ý tưởng” trong câu chữ và cách viết. Lúc này, không có gì hiệu quả hơn việc cầm bút lên và suy nghĩ về những chủ đề liên quan đến câu chuyện của chính thương hiệu hay sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.

Tham khảo:   Phân Biệt Kế Hoạch Bán Hàng Và Chiến Lược Marketing

Bạn có thể sử dụng storytelling như một cách kể chuyện, chia sẻ để văn phong trở nên thoải mái, không cứng nhắc, giúp người đọc cảm thấy thoải mái hơn khi tiếp thu nguồn thông tin mà doanh nghiệp cung cấp. Phương pháp này vô cùng hiệu quả khi bạn bị bão hòa ý tưởng. Chỉ cần vận dụng kỹ năng sử dụng storytelling của mình, bạn có thể khai thác nội dung cũ theo một cách mới mẻ, sáng tạo một cốt truyện hấp dẫn, thu hút hơn.

2.2. Thu hút khách hàng tiềm năng

Storytelling là cách truyền tải thông điệp một cách tự nhiên, gần gũi nhất đến với con người nói chung, khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nói riêng. Ngày nay, khi mà lượng thông tin, kiến thức, content cạnh tranh giữa các thương hiệu dần “ngập tràn” ở khắp mọi nơi thì việc khai thác nội dung theo hướng storytelling sẽ giúp khách hàng tìm được sự đồng cảm với thương hiệu – một bước quan trọng để thiết lập mối quan hệ với người tiêu dùng.

Khi đã có được sự nhận biết thương hiệu, tình cảm, sự yêu thích và kết nối với khách hàng thì câu chuyện mà thương hiệu xây dựng sẽ càng được chia sẻ rộng rãi, từ đó thu hút thêm nhiều nguồn khách hàng tiềm năng.

2.3. Quảng bá, marketing thương hiệu

Storytelling là một phương thức uyển chuyển, linh hoạt, giúp doanh nghiệp truyền tải thông điệp, sứ mệnh, câu chuyện thương hiệu một cách tự nhiên hơn mà không cứng nhắc như quảng cáo truyền thống. Yếu tố “kể chuyện” trong cách xây dựng nội dung cũng sẽ giúp khách hàng đồng cảm với thương hiệu của bạn, từ đó có được lòng tin và sự trung thành từ họ.

Nếu thực hiện chiến lược xây dựng storytelling đúng cách, doanh nghiệp của bạn sẽ dễ dàng thu hút được đông đảo khách hàng và công chúng, trở thành chủ đề bàn tán của những người quan tâm và là bàn đạp cho thương hiệu “tỏa sáng”.

Storytelling giúp doanh nghiệp đưa ra những chiến lược quảng bá thành công

2.4. Thiết lập vị trí dẫn đầu

Trong một nền kinh tế đầy sự cạnh tranh giữa các thương hiệu như ngày nay thì bên cạnh chất lượng sản phẩm/dịch vụ, sự thắng thế trong cách xây dựng storytelling cũng sẽ giúp khách hàng ưu ái, nhớ đến thương hiệu của bạn nhiều hơn. Từ đó, doanh nghiệp cũng sẽ dễ dàng xây dựng được vị thế dẫn đầu trong thị trường.

2.5. Giao tiếp, thấu hiểu và nắm bắt được tâm lý của khách hàng

Storytelling là việc kể một câu chuyện có thật, liên quan đến thương hiệu. Do đó, đây cũng là cách mà bạn giao tiếp với khách hàng, để từ đó nắm bắt được những phản ứng của họ với câu chuyện được kể.

Nếu câu chuyện của bạn thu hút đông đảo sự quan tâm và đồng cảm của công chúng thì có nghĩa là nhu cầu sẻ chia của họ về vấn đề ấy là tương đối cao. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp triển khai một chiến dịch phù hợp.

2.6. Những lợi ích khác của storytelling là gì?

Ngoài những lợi ích thiết thực nêu trên, vận dụng storytelling trong xây dựng thương hiệu còn giúp cho doanh nghiệp đạt được những điều sau đây:

  • Kể cho công chúng biết về lịch sử của thương hiệu: Giúp câu chuyện của thương hiệu hoặc một cá nhân quan trọng được lưu truyền, gìn giữ trong tâm trí khách hàng và trở thành một bài học về kinh doanh cho sau này.
  • Giúp nhân cách hóa thương hiệu: Storytelling cho phép khán giả bước vào thế giới riêng bên trong thương hiệu, nơi họ có thể hiểu được một cách cụ thể hóa về con người, cuộc sống, cá tính riêng biệt,… ở nơi đây – một yếu tố quan trọng để xây dựng nên sự đồng cảm giữa khách hàng và doanh nghiệp.
  • Gia tăng lòng trung thành của khách hàng: Trên thực tế, có rất nhiều khách hàng qua bao năm vẫn sử dụng một thương hiệu. Không chỉ là do chất lượng tốt hay thói quen, mà sự thật là họ thực sự yêu mến và quan tâm đến chuỗi những câu chuyện mà thương hiệu khai thác trong bộ sưu tập mới.
  • Tạo điều kiện để tăng sự kết nối, sẻ chia: Câu chuyện sẽ khơi gợi những cuộc thảo luận của động đảo công chúng để từ đó tạo được hiệu ứng lan truyền, giúp doanh nghiệp thu về những phản hồi tích cực.
  • Thu hút sự chú ý của khán giả: Nếu bạn chỉ truyền tải thông điệp một cách đơn giản qua quảng cáo, khuyến mãi,… thì rất có thể người tiêu dùng sẽ bỏ qua. Tuy nhiên, nếu những thông tin ấy được kể thành một câu chuyện, một MV ca nhạc,… thì sẽ thu hút sự quan tâm của khán giả. Bởi lúc này, họ tiếp nhận thông tin mà doanh nghiệp truyền tải như một phương tiện giải trí, thư giãn,…
  • Cung cấp kiến thức, kinh nghiệm cho thế hệ sau này: Một số doanh nghiệp với nhiều năm kinh nghiệm, đạt được nhiều thành công trong kinh doanh thường chọn cách xuất bản sách để chia sẻ câu chuyện, kiến thức. Đây vừa là một cách thông minh và chuyên nghiệp để quảng bá thương hiệu, vừa là một nguồn thông tin quý giá cho thế hệ sau học hỏi.

Ngoài ra, vẫn còn rất nhiều lợi ích khác mà storytelling mang lại cho doanh nghiệp như giúp gia tăng độ nhận diện thương hiệu, truyền cảm hứng, thu hút nhân tài về cho công ty,…

Câu chuyện thương hiệu giúp truyền cảm hứng đến với giới trẻ

3. Các dạng storytelling phổ biến

Ở phần trên, GOBRANDING đã giới thiệu cho bạn về 3 dạng hình thức phát triển của storytelling theo từng thời kỳ trong lịch sử. Tuy nhiên, để phân loại một cách chính xác và chuyên nghiệp thì storytelling được chia thành 4 dạnh: branding storytelling, digital storytelling, data storytelling và visual storytelling.

3.1. Brand storytelling là gì?

Ở nội dung trên, GOBRANDING đã cung cấp định nghĩa brand story là câu chuyện thương hiệu. Sau đây, chúng tôi sẽ làm rõ brand storytelling là gì: Brand storytelling được hiểu là cách kể chuyện khi xây dựng câu chuyện cho thương hiệu.

Tham khảo:   3 câu hỏi cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động của đội ngũ bán hàng

Đa số các doanh nghiệp khi vừa thành lập đều nên xây dựng câu chuyện thương hiệu cho riêng mình. Câu chuyện ấy có thể là lịch sử hình thành và phát triển của thương hiệu, nguồn ý tưởng để thương hiệu ra đời, tiểu sử đầy chông gai của nhà sáng lập, quá trình kỳ công để cho ra mắt sản phẩm,…

Tóm lại, brand storytelling phải làm cho khách hàng đồng cảm và hiểu được giá trị to lớn mà thương hiệu đem lại.

3.2. Digital storytelling là gì?

Digital storytelling là gì? Đây là phương thức triển khai storytelling có sự hỗ trợ của nền tảng kỹ thuật số, kết hợp bằng một hoặc nhiều phương tiện khác nhau. Ví dụ: website, phim tài liệu kỹ thuật số, podcast,… hay thậm chí là trò chơi tương tác để hỗ trợ cho việc phát triển Digital Branding.

Digital storytelling sở hữu nhiều lợi thế thu hút khách hàng bởi có thể tiếp cận trên nhiều phương tiện, bao gồm hình ảnh đồ họa, video, âm thanh và xuất bản web.

3.3. Data storytelling là gì?

Đây là hình thức kể chuyện thông qua số liệu. Trên thực tế, những báo cáo nổi bật về doanh thu, thành tựu, cống hiến xã hội của doanh nghiệp cũng chính là một câu chuyện gây ấn tượng với công chúng, đặc biệt là những người quan tâm đến ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh.

Mặc dù những số liệu thường khá khô khan, tuy nhiên, nếu biết vận dụng đúng cách thì data storytelling cũng sẽ thể hiện được triệt để công dụng.

3.4. Visual storytelling là gì?

Sử dụng visual storytelling là cách kể chuyện bằng hình ảnh, chẳng hạn như phim, video, hình ảnh minh họa, album nhiếp ảnh, motion graphic,… Storytelling tác động đến con người qua thị giác sẽ trở nên gần gũi và sinh động hơn, từ đó mang lại hiệu quả cao trong marketing.

Có một thành ngữ nước ngoài rằng “A picture is worth a thousand words” – một bức tranh đánh giá bằng ngàn lời nói, đủ để cho thấy rằng sức mạnh của câu chuyện dưới dạng hình ảnh là vô cùng lớn. Để đạt được điều đó, người làm nội dung phải có một cảm nhận sâu sắc về nghệ thuật.

Các dạng storytelling là gì?
Các dạng storytelling phổ biến hiện nay

4. Các doanh nghiệp đã vận dụng storytelling thế nào?

Trong xây dựng thương hiệu, hầu như không có doanh nghiệp nào là không có “câu chuyện” của riêng mình, dù là quy mô của họ có to hay nhỏ. Đôi lúc, có những thương hiệu tự cường điệu, thêm thắt yếu tố hấp dẫn trong storytelling để thu hút khách hàng. Nhưng cũng có lúc, câu chuyện cứ thế đến với doanh nghiệp một cách tự nhiên, đầy lôi cuốn, từ những thăng trầm, biến cố trong quá trình phát triển của thương hiệu, những giá trị nhân văn, nguồn cảm hứng hoặc đơn giản là thông tin, tiểu sử của doanh nghiệp và nhà sáng lập.

Storytelling không chỉ dừng lại ở việc xây dựng câu chuyện thương hiệu mà còn bao gồm cả những chiến dịch truyền thông, dòng sản phẩm, chiến lược bán hàng,…

4.1. Một số chiến dịch storytelling nổi tiếng trên thế giới

Một câu chuyện hay sẽ luôn là phương pháp hiệu quả nhất để thương hiệu “chạm cảm xúc” và kết nối với khách hàng. Xu hướng storytelling được hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới vận dụng rất hiệu quả. Cụ thể:

  • Dove – Chiến dịch truyền thông Real beauty (Vẻ đẹp thực sự): Kết nối cảm xúc với tất cả nữ giới, khơi dậy sự tự tin tận sâu bên trong con người của họ và khẳng định mỗi người phụ nữ luôn có vẻ đẹp của riêng mình, dù là với màu da, chiều cao, vóc dáng, tuổi tác như thế nào.
  • LEGO – Mỗi dòng sản phẩm là một câu chuyện: Không chỉ riêng LEGO, tất cả những dòng sản phẩm đồ chơi sáng tạo, nhất là đồ chơi nghệ thuật, đều được nhà thiết kế xây dựng hệ thống câu chuyện logic, chặt chẽ. Chẳng hạn, bộ đồ chơi dòng LEGO City thường tập trung vào mô phỏng câu chuyện làm việc thường ngày của những người công nhân, lính cứu hỏa, sở cảnh sát,… của thế giới LEGO.
  • Google – Quảng bá văn hóa doanh nghiệp qua bộ phim The Internship: Đây là bộ phim duy nhất được cho phép quay tại trụ sở chính của Google. Bộ phim đã khắc họa rõ nét không gian làm việc, môi trường văn hóa, lối suy nghĩ và quản lý vô cùng sáng tạo và thông minh của Google.

Tất nhiên, không chỉ có những thương hiệu nổi tiếng nêu trên mà hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới và cả Việt Nam đều có những câu chuyện của riêng mình.

Bộ phim Internship phần nào khắc họa văn hóa doanh nghiệp cởi mở, sáng tạo tại Google
Bộ phim Internship phần nào khắc họa văn hóa doanh nghiệp cởi mở, sáng tạo tại Google

4.2. Biti’s – Hành trình storytelling của một thương hiệu nổi tiếng Việt Nam

Năm 2001, bao nhiêu thế hệ 9x, 8x thời ấy đã bị Biti’s thu hút bởi đoạn quảng cáo vỏn vẹn 30 giây trên TV:

“Bước chân Âu Cơ lên non

Bước chân Lạc Long Quân xuống biển

Bước chân Tây Sơn thần tốc

Bước chân vượt dãy Trường Sơn

Bước chân tiến vào thiên niên kỷ mới

Bitis – Nâng niu bàn chân Việt.”

Chỉ với những dòng content hết sức ngắn ngủi nhưng lại cô đọng cảm xúc, toát lên khí thế hào hùng của dân tộc mà Biti’s đã chiếm trọn trái tim của người dùng thời ấy. Biti’s đã đồng hành cùng “đôi bàn chân Việt” trên khắp nẻo đường đất nước, chứng kiến bao năm thăng trầm và quá trình trưởng thành của con người mà vẫn bền bỉ với thời gian – Cũng như niềm tự hào trong câu chuyện kể của Biti’s: Cùng bước chân người con Việt Nam lên non, xuống biển, vượt núi,….

Câu chuyện của Biti’s đã đồng hành và in sân trong tâm trí người Việt một cách nhẹ nhàng mà tự nhiên như thế!

Đến , Biti’s một lần nữa khẳng định mình là một thương hiệu vô cùng sâu sắc trong cách sử dụng nghệ thuật storytelling trong truyền thông và lần này, công chúng mục tiêu của doanh nghiệp là GenZ. Nghệ thuật storytelling của thương hiệu thể hiện ở các chiến dịch PR âm nhạc, ra mắt dòng sản phẩm mới, cụ thể:

  • Quảng bá sản phẩm qua hình ảnh của ca sĩ Sơn Tùng trong MV “Lạc trôi”.
  • Hình ảnh đôi giày đồng hành cùng người con trong MV “Đi để trở về” của Soobin Hoàng Sơn.
  • Liên tục tung ra các dòng sản phẩm mới lạ như bộ sưu tập Midnight Black Collection, Marvel Spider-man.
Tham khảo:   Tối ưu chiến dịch Digital Performance Marketing theo tư duy 2 mái chèo
Chiến dịch quảng bá qua sản phẩm âm nhạc “Đi để trở về” của dòng Biti’s Hunter

5. Nguyên tắc G-R-E-A-T khi viết storytelling

Vậy, tiêu chí để đánh giá storytelling là gì? Liệu có phải doanh nghiệp chỉ cần xây dựng câu chuyện một cách cảm tính là đủ?

Thật là sai lầm nếu như bạn tin rằng storytelling – câu chuyện mà thương hiệu kể chỉ đơn thuần là dựa vào cảm xúc của nhà quản trị. Trong marketing, để storytelling được thực hiện hiệu quả, bạn cần tuân thủ nguyên tắc G-R-E-A-T như sau:

  • G-Glued (kết nối): Thông điệp marketing trong câu chuyện mà bạn kể phải có sự kết nối, liên quan đến giá trị thương hiệu. Xuyên suốt câu chuyện, bạn cần thể hiện được giá trị mà sản phẩm/dịch vụ của thương hiệu mang lại. Hãy đảm bảo rằng storytelling của bạn không phải một câu chuyện phiếm, kể cho vui mà không liên quan gì đến thương hiệu.
  • R-Reward (phần thưởng): Storytelling phải thể hiện được thông tin vô cùng quan trọng – thương hiệu của bạn mang đến giá trị gì cho khách hàng? Chẳng hạn, thương hiệu thời trang thường kể câu chuyện về quá trình sáng tạo ý tưởng, hoặc sự vất vả để có được nguồn nguyên liệu cao cấp,… Những điều ấy sẽ cho khách hàng thấy sản phẩm mà thương hiệu đem lại đáp ứng nhu cầu thể hiện sự đẳng cấp của họ.
  • E-Emotion (cảm xúc): Một câu chuyện hay, hấp dẫn là khi có thể dẫn dắt người đọc qua nhiều cung bậc cảm xúc. Theo nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, quyết định mua hàng của đa số mọi người đều dễ dàng bị chi phối bởi cảm xúc tại thời điểm đó.
  • A-Authentic (tin cậy): Bên cạnh những yếu tố kể trên thì sự chân thật trong câu chuyện kể cũng là điều vô cùng quan trọng. Không ai muốn bản thân mình bị lừa gạt cả. Vì vậy, trước khi muốn chiếm được tình cảm của khách hàng thì bạn phải trân trọng cảm xúc của chính mình, kể câu chuyện có thật, như vậy thì niềm tin trong storytelling mới bền vững.
  • T-Target (mục tiêu): Storytelling chì thật sự thành công khi câu chuyện tiếp cận được đúng đối tượng khách hàng mục tiêu. Nếu câu chuyện kể của bạn vô cùng hay ho và đầy nghệ thuật nhưng khách hàng mục tiêu lại không hiểu thì cũng khó đạt được hiệu quả.
Xây dựng storytelling cần tuân theo nguyên tắc GREAT

6. Kinh nghiệm viết storytelling thu hút, chạm đến cảm xúc khách hàng

Nếu bạn đang trong giai đoạn tìm kiếm ý tưởng để xây dựng storytelling cho thương hiệu của mình, GOBRANDING sẽ đề xuất một số bước quan trọng cần xác định để bắt đầu cho một storytelling thu hút, chạm đến cảm xúc khách hàng như sau:

  • Xác định nhân vật chính: Câu chuyện sẽ đi theo góc nhìn của ai? Điều này sẽ giúp khách hàng cảm nhận rõ ràng những cảm xúc, tình huống mà nhân vật chính trải qua để từ đó có sự kết nối sâu sắc hơn về mặt cảm xúc.
  • Xác định thông điệp mà thương hiệu muốn truyền tải: Có thể là câu chuyện thành lập thương hiệu, câu chuyện về ý tưởng ra mắt sản phẩm/dịch vụ, câu chuyện truyền cảm hứng từ nhà sáng lập doanh nghiệp,…
  • Phác thảo nên cốt truyện: Sau khi đã có được những chất liệu để kể chuyện và hiểu được bản chất storytelling là gì, bạn cần kết nối logic cốt truyện để mọi người hình dung. Ở giai đoạn này, đừng quên các yếu tố quan trọng như:
    – Câu chuyện diễn ra lúc nào? Ở đâu?
    – Những sự việc nào đã xảy ra?
    – Cảm xúc mà nhân vật chính trải qua là gì?
    – Đừng quên lồng ghép những yếu tố có liên quan đến thương hiệu (theo nguyên tắc Glued) như lời hứa, giá trị đem lại,…
  • Đưa những dẫn chứng liên quan: Bao gồm các thông tin lịch sử liên quan, sự kiện đã từng xảy ra mà ai cũng biết đến,… Điều này sẽ giúp khách hàng dễ hình dung và ghi nhớ câu chuyện của bạn hơn.
  • Tạo ra “người hùng” trong câu chuyện: Đây có thể là bất cứ ai hoặc điều gì đóng vai trò giúp đỡ nhân vật chính, tháo gỡ nút thắt khó khăn hoặc mở ra tình huống mới cho câu chuyện.

Tất nhiên, storytelling có đặc sắc và thu hút hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào câu chuyện thực tế của thương hiệu. Do đó, bạn cần phải đảm bảo câu chuyện kể đáp ứng những nguyên tắc trên nhưng vẫn chân thật, giàu cảm xúc.

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo