01. Quản Trị Sản Xuất

Những ảnh hưởng của công nghệ mới tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghiệp

Quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiến bộ, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế – xã hội là hiện đại hóa. Những người sản xuất kinh doanh đua nhau cải tiến máy móc hiện đại và nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động là thể hiện mặt tích cực trong kích thích lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng lên của cạnh tranh.

Khái niệm công nghệ và đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

Môi trường công nghệ là gì?

Môi trường công nghệ (Technological environment) là một khía cạnh quan trọng trong phân tích môi trường kinh doanh, tập trung vào yếu tố công nghệ và những thay đổi trong lĩnh vực công nghiệp, ảnh hưởng đến các hoạt động của tổ chức hoặc doanh nghiệp. Môi trường công nghệ bao gồm các yếu tố sau:

  1. Phát triển công nghệ: Sự tiến bộ trong công nghệ, bao gồm cả sự phát triển của các công nghệ mới và cải tiến công nghệ hiện có, có thể tạo ra cơ hội và thách thức cho các tổ chức. Việc theo kịp xu hướng công nghệ mới có thể cung cấp lợi thế cạnh tranh.

  2. Các yếu tố kỹ thuật và quy định: Môi trường công nghệ cũng bao gồm quy định và yếu tố kỹ thuật mà các doanh nghiệp phải tuân theo, bao gồm quy định về an toàn sản phẩm, bảo mật thông tin và các tiêu chuẩn ngành cụ thể.

  3. Tác động của công nghệ lên thị trường và khách hàng: Sự thay đổi trong công nghệ có thể tác động đến thị trường và khách hàng của một tổ chức. Công nghệ có thể tạo ra cơ hội mới cho việc phát triển sản phẩm và dịch vụ hoặc thay đổi cách thức tương tác với khách hàng.

  4. Chu kỳ cuộc sống sản phẩm và dịch vụ: Môi trường công nghệ cũng đánh giá chu kỳ cuộc sống của sản phẩm và dịch vụ trong ngành. Các công nghệ mới có thể làm thay đổi nhanh chóng cách mà sản phẩm hoặc dịch vụ trở nên lỗi thời.

  5. Nghiên cứu và phát triển: Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của tổ chức. Môi trường công nghệ đánh giá tầm quan trọng của việc đổi mới và sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ.

Môi trường công nghệ là một phần quan trọng của việc định hình chiến lược kinh doanh và quản lý trong thế giới ngày càng phụ thuộc vào công nghệ.

Công nghệ mới là gì?

“Công nghệ mới” là những sản phẩm hoặc giải pháp mới nhất được phát triển để giải quyết vấn đề hoặc tối ưu hóa các hoạt động, tùy thuộc vào ngành hoặc lĩnh vực.

Ví dụ công nghệ mới trong một vài lĩnh vực:

  • Công nghệ thông tin: công nghệ mới có thể bao gồm các sản phẩm như máy tính cảm ứng, thiết bị đeo, hoặc các giải pháp sử dụng trí tuệ nhân tạo và machine learning. Trong lĩnh vực y tế, công nghệ mới có thể bao gồm các phương pháp chẩn đoán mới hoặc thiết bị phẫu thuật tự động.

  • Giáo dục: Công nghệ đang được sử dụng để cải tiến trải nghiệm học tập của học sinh và giáo viên. Các phần mềm học trực tuyến, bài giảng điện tử, và các công cụ tương tác giúp giáo viên dễ dàng tương tác với học sinh và cung cấp nội dung trực quan hơn.

  • Y tế: áp dụng công nghệ mới để cải tiến các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh. Ví dụ, các máy chẩn đoán bằng phương pháp nội soi, các phần mềm quản lý bệnh án, và các thiết bị phẫu thuật tự động đang được sử dụng để cải tiến quy trình y tế.

  • Năng lượng và môi trường: sử dụng các công nghệ mới, tiên tiến nhất để tìm kiếm các giải pháp sạch, hiệu quả và bền vững cho các vấn đề năng lượng và môi trường. Ví dụ, các công nghệ tái tạo năng lượng mặt trời và các hệ thống lưu trữ năng lượng đang được phát triển để hỗ trợ việc sử dụng năng lượng tái tạo và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng không mới. Các công nghệ xử lý chất thải và giải pháp tái chế đang được phát triển để giảm thiểu sự tạo ra rác thải và giảm thiểu tác động đến môi trường.

    5 nhân tố làm thay đổi quy trình công nghệ sử dụng năng lượng tái tạo trong công nghiệp là:

    1. Sự phát triển của công nghệ: Công nghệ liên tục được nghiên cứu và phát triển, giúp cải thiện hiệu suất và giảm chi phí sản xuất các thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo.
    2. Chính sách hỗ trợ: Các chính sách hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức liên quan giúp thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu rủi ro đầu tư và tạo ra một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư.
    3. Tình hình kinh tế và thị trường: Sự thay đổi trong tình hình kinh tế và thị trường có thể tác động đến việc đầu tư và sử dụng năng lượng tái tạo trong công nghiệp.
    4. Nhận thức và ý thức của cộng đồng: Nhận thức và ý thức của cộng đồng về việc bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng tái tạo cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của công nghệ này trong công nghiệp.
    5. Tình hình tài chính và đầu tư: Tình hình tài chính và đầu tư của các công ty trong ngành công nghiệp cũng có thể ảnh hưởng đến quy trình sử dụng năng lượng tái tạo.

Công nghệ trong các doanh nghiệp

Trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá người ta quan tâm đến công nghệ là các phương pháp giải pháp kĩ thuật trong các dây truyền sản xuất. Từ khi xuất hiện các quan hệ thương mại thì công nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Có thể hiểu công nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp dùng để chuyển hóa các nguồn lực thành một loại sản phẩm nào đó. Công nghệ gồm 4 thành phần cơ bản:

  • Công cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu. Nó gọi là phẩn cứng của công nghệ.
  • Thông tin, phương pháp, quy trình bí quyết.
  • Tổ chức điều hành, phối hợp, quản lý.
  • Con người.

(ba bộ phận sau gọi là phần mềm công nghệ).

Bất kỳ quá trình sản xuất nào đều phải đảm bảo 4 thành phần trên. Mỗi thành phần đảm nhiệm những chức năng nhất định. Trong đó thành phần trang thiết bị được coi là xương sống, cốt lõi của quá trình hoạt động nhưng nó lại do con người lắp đặt và vận hành. Thành phần con người được coi là nhân tố chìa khoá của nhân tố hoạt động sản xuất nhưng lại phải hoạt động theo hướng dẫn do thành phần thông tin cung cấp. Thành phần thông tin là cơ sở hướng dẫn người lao động vận hành các máy móc thiết bị và đưa ra các quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kêt các thành phần trên, động viên người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tuy khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ này được phát triển qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử. Vào thế kỷ 17 – 18, khoa học kỹ thuật tiến hoá theo những con đường riêng, có những mặt kỹ thuật đi trước khoa học. Ví dụ, năm 1784 máy hơi nước của Giêm Oat ra đời trước khi có nguyên lý “ nhiệt động học “ của Các nô. Hoặc kỹ thuật nên men rượu đã được sử dụng từ lâu trước khi có khoa học vi trùng của Paster. Vào thế kỷ 19 khoa học kỹ thuật bắt đầu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của kỹ thuật gợi ý cho sự nghiên cứu khoa học và ngược lại những phát minh khoa học tạo điều kiện cho nghiên cứu ứng dụng.

Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp

Đổi mới công nghệ là quá trình phát minh phát triển và dựa vào thị trường những sản phẩm mới, quá trình đổi mới công nghệ mới. Hoạt động đổi mới công nghệ bao gồm hai nội dung cơ bản.

Đổi mới sản phẩm

Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới, hoặc cải tiến các sản phẩm truyền thống của công ty mình. Việc tạo ra một sản phẩm mới rất khó khăn.Trước hết phải đảm bảo được những điều kiện tiền đề. Đó là, có đầy đủ thông tin về yêu cầu của thị trường cũng như thông tin về kết quả đã đạt được của các công ty khác, phải có nguồn chi phí lớn để tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này; có đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật có khả năng triển khai hoạt động.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tiền đề hoạt động này thường trải qua 4 giai đoạn :

  1. Trước hết, nghiên cứu xác định khả năng sản xuất sản phẩm mới và luận chứng kinh tế – kỹ thuật.
  2. Tiếp theo tiến hành thiết kế sản phẩm mới, xác định các thông số kỹ thuật và quy trình công nghệ.
  3. Sau đó tổ chức sản xuất thử và xác định chi phí sản xuất.
  4. Cuối cùng thăm dò thị trường và sản xuất hàng loạt.

 

Kết quả cải tiến sản phẩm

Đổi mới quy trình sản xuất

Tiến bộ công nghệ đối với các nước đang phát triển được tập trung chủ yếu vào việc cải tiến hiệu quy trình công nghệ. Việc cải tiến này cho phép nâng cao năng suất của người lao động. Điều này thể hiện qua việc kết quả cải tiến quy trình sản xuất chuyển dịch sang phải của đường cung phản ánh khả năng nâng cao năng lực sản xuất.

 

Kết quả cải tiến quy trình sản xuất

Năng lực sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp

Năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp

Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp là khả năng hay trình độ doanh nghiệp đó trong việc phối , kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất và lực lượng lao động công cụ lao động và đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường từ nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp.

Tham khảo:   Xây dựng chương trình TPM, bắt đầu từ đâu?

Chúng ta cần phải chú ý năng lực sản xuất của một doanh nghiệp không đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp đó mà năng lực sản xuất chính là biểu hiện bằng những chỉ tiêu hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh như năng suất lao động, suất hao phí vốn, thời hạn hoàn vốn đầu tư,… Một doanh nghiệp có thể có quy mô lớn chưa chắc đã có năng lực sản xuất, nó chỉ có năng lực sản xuất khi hiệu quả sản xuất của nó cao. Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào …ở đây chúng ta chỉ xem xét tới yếu tố máy móc thiết bị với tư cách là yếu tố trực tiếp trong quá trình sản xuất.

Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp

Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động… Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực sản xuất như trình độ người lao động, trình dộ quản lý và đặc biệt là khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất . Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực công nghệ từ đó giúp doanh nghiệp tăng khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất , từ đó tăng khả năng đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

Vai trò của đổi mới công nghệ tới năng lực sản xuất

Như đã giới thiệu ở trên, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tham gia trực tiếp của quá trình sản xuất chính vì thế việc hiện đại hoá máy móc thiết bị hay đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp muốn tồn tại và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu …Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh , mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ thực sự là hướng đi đúng đắn của một doanh nghiệp công nghiệp giàu tiềm năng.

Ví dụ về áp dụng công nghệ mới đối với một số lĩnh vực công nghiệp sản xuất

Ngành công nghiệp giải pháp vật lý

  • Công nghệ liên quan đến sản xuất vật liệu nano đang được áp dụng để tạo ra các thiết bị vật lý mới và cải thiện hiệu suất của các thiết bị hiện có.
  • Công nghệ 3D printing đang được sử dụng để tạo ra các mẫu vật lý và giảm thiểu thời gian sản xuất.
  • Công nghệ tự động hóa và trí tuệ nhân tạo đang được áp dụng để tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thiểu sự lãng phí.

Ngành công nghiệp sản xuất điện

  • Công nghệ sản xuất điện tái tạo đang được áp dụng để tăng năng suất và giảm thiểu chi phí sản xuất điện.
  • Công nghệ mạng lưới điện tử đang được áp dụng để tối ưu hóa việc phân phối điện và giảm thiểu sự gián đoạn.
  • Công nghệ năng lượng mặt trời và giải pháp năng lượng xanh đang được áp dụng để tăng nguồn năng lượng tái tạo và giảm thiểu tùy chọn năng lượng phụ thuộc vào nguồn năng lượng fosil.

Ngành công nghiệp hóa chất

  • Công nghệ tái tạo năng lượng đang được áp dụng trong công nghiệp hóa chất để giảm thiểu chi phí sản xuất và giảm thiểu sự tác động đến môi trường.
  • Công nghệ sản xuất hóa chất tiên tiến đang được áp dụng để tăng năng suất và giảm thiểu sự sản xuất của chất độc hại.
  • Công nghệ tự động hóa đang được áp dụng để tăng hiệu suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Ngành công nghiệp địa chất

  • Công nghệ mới trong lĩnh vực công nghiệp địa chất có thể áp dụng cho các quá trình sản xuất tài nguyên một cách hiệu quả hơn. Ví dụ, sử dụng các kỹ thuật chất lượng cao để phân tích và đánh giá tài nguyên, giúp cho quá trình sản xuất được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.

  • Công nghệ mới cũng có thể áp dụng cho việc tối ưu hóa quá trình sản xuất, bao gồm cả việc giảm thiểu tài nguyên và chi phí. Ví dụ, sử dụng các kỹ thuật tự động hóa và các giải pháp công nghệ mới như điều khiển tự động và truyền thông điện tử giúp tăng hiệu suất và giảm chi phí sản xuất.

Ngành công nghiệp công trình

  • Sử dụng công nghệ 3D Printing để tạo ra các mô hình và mẫu mã của công trình trước khi xây dựng, giúp kiểm soát tốt hơn quá trình xây dựng và giảm thời gian và chi phí.

  • Sử dụng công nghệ BIM (Building Information Modelling) để tạo ra mô hình 3D của công trình, giúp cho các chuyên gia có thể dễ dàng xem trước và kiểm soát tốt hơn quá trình xây dựng và giảm thời gian và chi phí.

  • Sử dụng công nghệ Drone để quản lý và giám sát quá trình xây dựng công trình, giúp cho các chuyên gia có thể cập nhật thông tin về tiến độ và chất lượng công trình một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm

  • Công nghệ mới như tự động hóa quy trình sản xuất, sử dụng thiết bị kiểm tra chất lượng để đảm bảo sự an toàn và chất lượng của các sản phẩm, sử dụng công nghệ mô phỏng trong việc phân tích và tối ưu hóa quy trình sản xuất
  • Sử dụng công nghệ để giảm thiểu sự tiêu thụ năng lượng và giảm thiểu sự tạo ra rác thải.

Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

Sử dụng công nghệ 3D in để sản xuất các vật liệu xây dựng có kích thước chính xác và đặc biệt. Công nghệ này cho phép sản xuất các chi tiết chính xác và đặc biệt mà không cần phải tạo ra một mô hình hoặc khuôn mẫu. Điều này giúp giảm thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất vật liệu xây dựng, và cũng có thể tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt hơn với độ chính xác cao hơn.

Ngành công nghiệp may mặc

Sử dụng công nghệ máy tính cho quản lý chuỗi cung ứng, từ sản xuất đến phân phối. Công nghệ này có thể giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa quá trình sản xuất và phân phối, từ việc quản lý nguồn cung cấp vật liệu đến việc theo dõi sản xuất và giao hàng. Giúp các nhà sản xuất tiếp cận thị trường mới và tăng cường quản lý tài chính và kế hoạch kinh doanh.

Những câu hỏi thường gặp về công nghệ mới trong sản xuất

Công nghệ sản xuất là gì?

Công nghệ sản xuất là tập hợp các phương pháp, kỹ thuật và quy trình được áp dụng để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Nó bao gồm các giai đoạn từ thiết kế, nghiên cứu và phát triển sản phẩm đến sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng. Công nghệ sản xuất có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.

Đặc điểm của công nghệ trong mỗi giai đoạn lịch sử

Công nghệ đã phát triển theo từng giai đoạn lịch sử và mỗi giai đoạn đều có những đặc điểm riêng:

  1. Thời kỳ Tiền Sử: Trong giai đoạn này, công nghệ chủ yếu là đơn giản và dựa trên sức mạnh cơ bắp của con người và động vật. Con người sử dụng công nghệ cơ bản như đá và gỗ để chế tạo dụng cụ săn bắn, đồ lưu niệm và các công cụ khác.

  2. Thời kỳ Cổ đại: Công nghệ trong thời kỳ này tiến bộ với sự phát triển của kim loại, việc chế tạo công cụ và vũ khí từ đồng, sắt và thép. Công nghệ cũng đã phát triển trong lĩnh vực xây dựng và nông nghiệp, với việc sử dụng hệ thống tưới tiêu và các công trình hạ tầng đầu tiên.

  3. Thời kỳ Trung cổ: Công nghệ trong giai đoạn này tiếp tục phát triển với sự ra đời của các phát minh như máy in, la bàn, và hệ thống đo đạc mới. Sự phát triển của kiến thức về thủy lực và cơ học cũng đã tạo điều kiện cho việc xây dựng cầu và các công trình kỹ thuật lớn.

  4. Thời kỳ Hiện đại: Công nghệ đã tiến xa với sự phát triển của điện, máy móc và công nghệ thông tin. Sự ra đời của máy tính và internet đã thay đổi cách thức giao tiếp và làm việc của con người. Công nghệ trong thời kỳ này cũng tập trung vào việc phát triển trong lĩnh vực y tế, công nghệ cao, vũ trụ và năng lượng tái tạo.

Mỗi giai đoạn lịch sử mang lại những tiến bộ quan trọng trong công nghệ, góp phần tạo ra nền tảng cho sự phát triển toàn diện của xã hội và kinh tế.

Nhu cầu đổi mới công nghệ sản xuất bắt nguồn từ đâu?

Tham khảo:   Nhóm kiểm soát chất lượng QCC (Quality Control Circles) là gì?

Nhu cầu đổi mới công nghệ sản xuất bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau. Một trong những nguyên nhân chính là sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, khi các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác.

Nhu cầu của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng đẩy mạnh sự đổi mới công nghệ sản xuất. Khách hàng ngày càng đòi hỏi sản phẩm được sản xuất nhanh chóng, chính xác và đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng cao hơn.

Các tiến bộ trong khoa học và công nghệ cũng góp phần thúc đẩy sự đổi mới trong sản xuất. Các phát minh, sáng chế mới trong lĩnh vực sản xuất giúp tăng năng suất, giảm chi phí và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Ngoài ra, yêu cầu về bảo vệ môi trường cũng là một yếu tố đẩy mạnh sự đổi mới công nghệ sản xuất. Các công nghệ sản xuất mới, thân thiện với môi trường giúp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, cũng như tăng tính bền vững cho sản xuất.

Các công nghệ mới đang phát triển nhanh trong sản xuất hiện nay là gì?

Hiện nay, có nhiều công nghệ mới đang được phát triển nhanh vượt bậc trong sản xuất như:

Công nghệ Internet of Things (IoT)

IoT đang phát triển rất nhanh trong lĩnh vực sản xuất hiện nay. IoT giúp kết nối các thiết bị, máy móc trong quá trình sản xuất, thu thập dữ liệu từ các cảm biến và phân tích để tối ưu hoá quá trình sản xuất. Với IoT, các nhà sản xuất có thể giám sát và điều khiển các quy trình sản xuất một cách thông minh và hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất. Ngoài ra, IoT còn có thể giúp tăng khả năng dự báo, phát hiện sớm các sự cố và nâng cao độ an toàn trong quá trình sản xuất.

Công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) và máy học (Machine Learning)

AI và Machine Learning có thể giúp cải thiện hiệu quả sản xuất, dự đoán nhu cầu sản phẩm, tăng năng suất và giảm chi phí. Nhờ vào các thuật toán và mô hình học máy, các hệ thống có thể tự động hóa các quy trình sản xuất, phân tích dữ liệu để tối ưu hóa hiệu suất và đưa ra các quyết định thông minh. Công nghệ này cũng có thể áp dụng trong việc bảo trì, sửa chữa các thiết bị và máy móc sản xuất, giúp giảm thiểu thời gian bảo trì và sửa chữa cũng như đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống sản xuất.

Công nghệ blockchain

Blockchain được áp dụng để quản lý và theo dõi chuỗi cung ứng sản phẩm, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch. Nhờ vào tính năng phân quyền và không thể thay đổi dữ liệu, blockchain giúp ngăn chặn các hành vi giả mạo, làm giả thông tin, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng là chính hãng. Ngoài ra, công nghệ này còn giúp tăng cường khả năng quản lý và giám sát toàn bộ quá trình sản xuất và vận chuyển, từ đó giảm thiểu rủi ro, tăng độ tin cậy và giảm chi phí quản lý.

Công nghệ sản xuất sạch (Clean Manufacturing)

Clean Manufacturing đang trở thành một xu hướng quan trọng trong ngành sản xuất hiện nay. Thay vì chỉ tập trung vào tối ưu hóa năng suất và giảm chi phí, các doanh nghiệp cũng đang chú trọng đến việc giảm thiểu lượng khí thải và chất thải trong quá trình sản xuất, đồng thời tăng cường sự an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường. Công nghệ sản xuất sạch sử dụng các phương pháp sản xuất và quản lý hiệu quả hơn, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và giảm thiểu sử dụng các chất độc hại. Điều này giúp tăng cường uy tín thương hiệu sản phẩm và tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.

Sự tiến bộ trong công nghệ trong sản xuất là gì? Những yếu tố có thể ảnh hưởng là gì?

Sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất là quá trình liên tục cải tiến và phát triển các phương pháp, kỹ thuật và công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quy trình sản xuất. Các tiến bộ này có thể bao gồm việc áp dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo để tối ưu hoá quy trình sản xuất, sử dụng vật liệu mới và quá trình sản xuất tiên tiến hơn, sử dụng năng lượng và tài nguyên tiết kiệm hơn, đồng thời cũng tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn và phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường. Sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất là điều rất cần thiết để giúp các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển trong một thị trường ngày càng cạnh tranh.

Sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất sẽ ảnh hưởng đến nhiều điều, bao gồm:

  • Hiệu quả sản xuất: Các công nghệ sản xuất mới giúp tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất, dẫn đến việc sản xuất trở nên hiệu quả hơn.

  • Cung và cầu: Sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất sẽ ảnh hưởng đến cung và cầu của các sản phẩm. Khi các công nghệ sản xuất được cải tiến và phát triển, quy trình sản xuất sẽ trở nên hiệu quả hơn và năng suất sản xuất sẽ tăng lên. Điều này sẽ dẫn đến tăng cung cấp sản phẩm trên thị trường.

  • Chất lượng sản phẩm: Giúp tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt hơn và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

  • Tối ưu hoá quy trình sản xuất: Giúp tối ưu hoá quy trình sản xuất và làm giảm thời gian sản xuất, giúp sản phẩm nhanh chóng đến tay người tiêu dùng.

  • Giảm thiểu tác động môi trường: Giúp giảm thiểu tác động đến môi trường, bằng cách sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm hơn.

  • Tạo ra cơ hội việc làm mới: Tạo ra cơ hội việc làm mới cho người lao động, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.

  • Tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất mới sẽ tăng sức cạnh tranh và có thể mở rộng thị trường của mình.

  • Thay đổi cách thức sản xuất: Sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất có thể thay đổi cách thức sản xuất, đưa ra những phương pháp mới và giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.

Việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất có gây ảnh hưởng tới quy trình sản xuất hay không? Cần phải thực hiện các bước và thay đổi gì?

Việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất có thể gây ảnh hưởng đến quy trình sản xuất hiện tại. Để thực hiện việc này, cần phải thực hiện một số bước và thay đổi như sau:

  1. Đánh giá hiện trạng: Cần phải đánh giá tình trạng hiện tại của quy trình sản xuất và xác định những vấn đề cần được giải quyết để cải thiện quy trình.

  2. Lập kế hoạch: Dựa trên những vấn đề được xác định trong bước đánh giá, cần lập kế hoạch để áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Kế hoạch này cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi, thời gian và nguồn lực cần thiết để thực hiện.

  3. Đào tạo nhân viên: Công nghệ mới thường đi kèm với các quy trình và công cụ mới, do đó cần đào tạo nhân viên để họ có thể sử dụng và vận hành công nghệ mới một cách hiệu quả.

  4. Thay đổi quy trình: Áp dụng công nghệ mới có thể đòi hỏi thay đổi quy trình sản xuất hiện tại, điều này có thể bao gồm việc thay đổi thiết bị, vị trí máy móc hoặc sử dụng các vật liệu mới.

  5. Kiểm tra và đánh giá kết quả: Sau khi áp dụng công nghệ mới, cần kiểm tra và đánh giá kết quả để xem liệu nó đã đạt được mục tiêu hay không. Nếu có thể, nên tối ưu hóa và cải tiến quy trình để đạt được hiệu quả cao nhất.

Chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất như thế nào?

Chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất là một quá trình phức tạp và cần sự đầu tư về thời gian, tài nguyên và kỹ năng để thành công. Dưới đây là một số bước cơ bản để thực hiện quá trình chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất:

  • Đánh giá nhu cầu: Để bắt đầu quá trình chuyển giao công nghệ mới, bạn cần xác định nhu cầu của doanh nghiệp của mình và tìm hiểu các công nghệ phù hợp nhất để đáp ứng nhu cầu đó.

  • Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường để tìm hiểu về các công nghệ mới, các nhà cung cấp và sản phẩm có liên quan. Cần phải thực hiện đánh giá kỹ thuật và kinh tế để xác định tính khả thi của công nghệ mới.

  • Tìm kiếm đối tác: Tìm kiếm đối tác đáng tin cậy và có kinh nghiệm để hợp tác trong việc chuyển giao công nghệ mới. Cần phải ký kết các thỏa thuận để bảo vệ quyền lợi của hai bên.

  • Thực hiện đào tạo: Đào tạo nhân viên về công nghệ mới là một phần quan trọng của quá trình chuyển giao công nghệ mới. Các chuyên gia có kinh nghiệm có thể giúp đào tạo và hướng dẫn nhân viên về cách sử dụng và bảo trì các thiết bị mới.

  • Thực hiện các thử nghiệm: Cần thực hiện các thử nghiệm để đảm bảo rằng các hệ thống và thiết bị mới hoạt động hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng.

  • Áp dụng sản xuất thực tế: Khi các thử nghiệm đã được thực hiện và các nhân viên đã được đào tạo, sản xuất thực tế có thể bắt đầu. Cần phải kiểm tra và theo dõi quá trình sản xuất để đảm bảo rằng nó đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và hiệu suất.

  • Đánh giá kết quả: Cuối cùng, cần phải đánh giá kết quả để xác định liệu quá trình chuyển giao công nghệ mới đã đạt được mục tiêu hay không. Việc đánh giá này có thể giúp cải thiện và điều chỉnh quá trình chuyển giao công nghệ trong tương lai. Đánh giá kết quả cũng cần phải đưa ra các số liệu cụ thể về sự tiến bộ của sản xuất sau khi áp dụng công nghệ mới, từ đó đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc chuyển giao công nghệ mới.

Tham khảo:   Lợi ích của TPM – Bảo trì năng suất toàn diện

Ngoài ra, quá trình chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất còn cần phải được quản lý và điều hành một cách chặt chẽ. Việc có một kế hoạch chi tiết, đánh giá rủi ro và phân bổ tài nguyên đúng cách sẽ giúp giảm thiểu sự cố và đảm bảo quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện một cách suôn sẻ và hiệu quả.

Bên cạnh đó, việc đánh giá các rào cản pháp lý và quy định sẽ giúp định hướng chuyển giao công nghệ mới được thực hiện một cách hợp pháp và đáp ứng các yêu cầu pháp lý.

Trong tổng thể, quá trình chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất là một quá trình phức tạp và cần phải được thực hiện một cách kỹ lưỡng. Tuy nhiên, nếu được thực hiện đúng cách, quá trình này có thể giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu quả sản xuất, tăng cường cạnh tranh và thích ứng với thị trường nhanh chóng hơn.

Làm thế nào để đánh giá yếu tố môi trường công nghệ?

Công nghệ giúp xuất hiện vật liệu thay thế và vật liệu mới, ảnh hưởng đến thị trường yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Công nghệ cũng khiến doanh nghiệp có thể đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh hơn do xuất hiện các sản phẩm dịch vụ thay thế nhiều hơn dựa trên công nghệ, kỹ thuật mới.

Tuy nhiên, nếu tốc độ phát triển công nghệ kỹ thuật quá nhanh, doanh nghiệp có thể sẽ bị lỗi thời, năng suất thấp do không cập nhật công nghệ mới.

Để xác định tốt môi trường công nghệ, các yếu tố sau cần được lưu ý và xem xét:

  • Chính sách phát triển khoa học-công nghệ: Chính sách này được áp dụng bởi các chính phủ để thúc đẩy sự phát triển của công nghệ trong đất nước. Chính sách này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ.

  • Vòng đời công nghệ: Các công nghệ có thể đi qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, từ giai đoạn đầu tiên của sự nghiên cứu đến giai đoạn đến sản xuất hàng loạt. Doanh nghiệp cần đánh giá xem công nghệ đang sử dụng của mình ở giai đoạn nào để có thể có chiến lược phù hợp với giai đoạn đó.

  • Mức tiêu hao và chi phí sử dụng năng lượng: Mức tiêu hao năng lượng của công nghệ cũng như chi phí sử dụng năng lượng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Các công nghệ tiết kiệm năng lượng và có chi phí sử dụng thấp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất.

  • Sự phát triển của thông tin, liên lạc: Sự phát triển của công nghệ thông tin và liên lạc cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Các công nghệ mới trong lĩnh vực này có thể giúp doanh nghiệp tăng cường quản lý, điều hành và giao tiếp hiệu quả hơn.

  • Nghiên cứu phát triển, tự động hóa: Nghiên cứu phát triển là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình. Để thực hiện được việc nghiên cứu phát triển, doanh nghiệp cần đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, đào tạo nhân lực và mua sắm thiết bị, trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho việc nghiên cứu. Sự tự động hóa cũng là một yếu tố rất quan trọng trong việc phát triển công nghệ. Điều này giúp tăng năng suất lao động, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm chi phí. Nhưng đồng thời, sự tự động hóa cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào thiết bị, trang thiết bị và đào tạo nhân lực.

  • Sự phát triển công nghệ kỹ thuật hiện đại của toàn ngành: Đây cũng là một yếu tố quan trọng cần lưu ý. Doanh nghiệp cần theo dõi và nắm bắt được các xu hướng phát triển của ngành để có thể cập nhật và sử dụng công nghệ mới nhất trong sản xuất kinh doanh của mình.

  • Đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ: các sáng chế, phát minh, sự độc quyền công nghệ cũng rất quan trọng để đảm bảo tính cạnh tranh và giá trị thương hiệu của doanh nghiệp.

Làm thế nào để đào tạo nhân viên sử dụng công nghệ mới trong sản xuất?

Để đào tạo nhân viên sử dụng công nghệ mới trong sản xuất, có thể thực hiện theo các bước sau:

  1. Đánh giá nhu cầu đào tạo: Xác định những kỹ năng, kiến thức cần thiết để sử dụng công nghệ mới trong sản xuất, sau đó đánh giá nhu cầu đào tạo của nhân viên để đảm bảo họ có đủ khả năng thích ứng với công nghệ mới.

  2. Lựa chọn phương pháp đào tạo: Có nhiều phương pháp đào tạo khác nhau như đào tạo trong nhà, đào tạo bên ngoài, đào tạo trực tuyến… Chọn phương pháp phù hợp với nhân viên và mục tiêu đào tạo.

  3. Lập kế hoạch đào tạo: Thiết lập kế hoạch đào tạo chi tiết bao gồm thời gian, nội dung và mục tiêu của từng khóa đào tạo.

  4. Thực hiện đào tạo: Bắt đầu đào tạo với sự hướng dẫn, giải đáp của người đào tạo, cung cấp tài liệu tham khảo và các bài tập, thực hành cho nhân viên.

  5. Đánh giá kết quả đào tạo: Kiểm tra kết quả đào tạo để đánh giá khả năng sử dụng công nghệ mới của nhân viên và xác định cần cải thiện điểm nào.

Ngoài ra, việc tạo sự đam mê, hứng thú với công nghệ mới cũng là yếu tố quan trọng để nhân viên có thể nhanh chóng tiếp thu và áp dụng thành thạo công nghệ mới trong sản xuất.

Làm thế nào để tận dụng các tiến bộ công nghệ mới để cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng cường cạnh tranh trên thị trường?

Để tận dụng các tiến bộ công nghệ mới để cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng cường cạnh tranh trên thị trường, có thể thực hiện các bước sau:

  1. Nghiên cứu và đánh giá công nghệ mới: Nghiên cứu và đánh giá công nghệ mới để xác định công nghệ nào phù hợp với sản phẩm và mục tiêu của doanh nghiệp.

  2. Đào tạo nhân viên: Đào tạo nhân viên để họ có thể sử dụng và vận hành các công nghệ mới một cách hiệu quả. Điều này cũng giúp đảm bảo rằng các quy trình sản xuất mới được triển khai một cách đúng đắn và an toàn.

  3. Thực hiện các thay đổi: Thực hiện các thay đổi để tận dụng các tiến bộ công nghệ mới. Ví dụ, doanh nghiệp có thể thay đổi quy trình sản xuất hoặc cải thiện quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.

  4. Đo lường hiệu quả: Đo lường hiệu quả của các công nghệ mới được triển khai để đảm bảo rằng chúng đóng góp vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng cường cạnh tranh trên thị trường.

  5. Tận dụng phản hồi từ khách hàng: Tận dụng phản hồi từ khách hàng để cải thiện sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu và yêu cầu của khách hàng và điều chỉnh sản phẩm để đáp ứng các yêu cầu đó.

  6. Cập nhật công nghệ thường xuyên: Cập nhật công nghệ thường xuyên để đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn đáp ứng được các yêu cầu của thị trường và khách hàng.

>> :

  • Giám đốc sản xuất là gì? Mô tả công việc của CPO

  • Hướng dẫn dự báo nhu cầu sản xuất

  • Phương pháp kiểm soát chất lượng trong sản xuất

  • Kéo và đẩy trong quản trị sản xuất

  • 5 xu hướng sản xuất trong thời đại 4.0

  Viện Đào Tạo Kỹ Năng Masterskills chuyên Đào Tạo tại Doanh Nghiệp (In-house) trên Toàn Quốc  
G

0903966729

1
Hỗ trợ bạn qua Zalo